Quản lý vốn vay uỷ thác của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Quảng Nam

Quản lý vốn vay uỷ thác của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Quảng Nam

Quản lý vốn vay uỷ thác của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Quảng Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách nhằm giúp cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác được tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.

Hoạt động ủy thác vay vốn đối với hộ nghèo và các gia đình chính sách là một trong những hoạt động phối hợp trọng tâm của Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) các cấp và hệ thống Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) nhằm mục đích giảm thiểu các chi phí quản lý và phát huy sức mạnh của cộng đồng thực hiện chủ trương dân chủ hóa, công khai hóa công tác ngân hàng, bảo đảm tiền của Nhà nước đến với người nghèo và các đối tượng chính sách khác cần vốn, hạn chế rủi ro, thất thoát và giúp người vay sử dụng vốn có hiệu quả. Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện việc cho vay tín dụng ưu đãi theo phương thức trực tiếp cho vay đến người vay và ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị – xã hội khác theo hợp đồng ủy thác giúp phụ nữ nghèo, phụ nữ khó khăn có điều kiện phát triển kinh tế, vươn lên ổn định cuộc sống; đồng thời việc quản lý vốn và đôn đốc thu hồi nợ quá hạn cũng là nhiệm vụ quan trọng đối với cấp Hội. Thông qua việc giải ngân vốn vay đã có rất nhiều hộ phụ nữ nghèo, hộ phụ nữ cận nghèo được vay vốn để phát triển kinh tế ổn định đời sống gia đình, vươn lên thoát nghèo.

Nhằm nâng cao chất lượng phối hợp hoạt động thực hiện ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, tăng cường các biện pháp nhắc nhở hạn thu hồi nợ, kiểm tra thực tế từng hộ vay vốn nợ quá hạn để biết nguyên nhân. Bên cạnh những kết quả đạt được trong thời gian qua vẫn còn những hạn chế, yếu kém nhất định.Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý vốn vay uỷ thác của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu luận văn thạc sỹ kinh tế và hy vọng với kết quả đạt được trong quả trình học tập góp phần hoàn thiện hơn trong công việc của mình, nhằm khắc phục những tồn tại, từng bước nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính sách trong thời gian đến của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Quảng Nam.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý vốn vay ủy thác của Hội LHPN tỉnh Quảng Nam đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý vốn vay ủy thác, nhằm giúp các đối tượng chính sách tiếp cận và sử dụng hiệu quả vốn vay từ Ngân hàng CSXH.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý vốn vay ủy thác cho Hội viên phụ nữ.

Đánh giá thực trạng, khó khăn, thuận lợi trong quản lý vốn vay ủy thác của Hội LHPN tỉnh Quảng Nam những năm qua.

Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn vay ủy thác cho hội viên, phụ nữ trong các năm tiếp theo.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý vốn uỷ thác của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Quảng Nam. Đối tượng liên quan gồm:

Tổ chức ủy thác tín dụng là Hội LHPN tỉnh Quảng Nam

Chủ thể vay vốn tín dụng là các hộ vay vốn

Đơn vị có liên quan đến chính sách ủy thác tín dụng là Ngân hàng CSXH

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác chỉ đạo, quản lý nguồn vốn nhận uỷ thác từ Ngân hàng CSXH của Hội LHPN.

– Về mặt không gian: đề tài chỉ nghiên cứu các nội dung ở phạm vi tỉnh Quảng Nam.

– Thời gian: các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong những năm trước mắt.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin: Là các thông tin cập nhật từ sách báo, nguồn internet, các công trình nghiên cứu khoa học, các văn bản, chỉ thị, thông tin hướng dẫn liên quan đến việc ủy thác của Ngân hàng CSXH đối với Hội LHPN tỉnh, các báo cáo của UBND huyện, báo cáo của tổ chức Hội PN cơ sở.

Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu:

Sau khi áp dụng phương pháp thu thập thông tin theo nhu cầu phân tích, sau đó được tổng hợp và sử dụng phần mềm Exel để tính toán. Trên cơ sở số liệu được xử lý, tác giả sẽ biểu diễn số liệu dưới dạng bảng biểu, sơ đồ tương thích. Trên cơ sở đó đánh giá được mức độ theo giá trị so sánh, giá trị tương đối và tuyệt đối.

Phương pháp tổng hợp ý kiến: Phương pháp này, tác giả sẽ khảo sát hộ hộ dân và ý kiến của người liên quan: nhân viên phụ trách quản lý ủy thác là cán bộ tổ chức Hội cơ sở, đồng nghiệp phụ trách (Ban Hỗ trợ Phụ nữ phát triển kinh tế), một số tổ TK&VV và cá nhân đã được vay vốn.

6. Kết cấu của luận văn

Bao gồm: phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,… nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1. Một số vấn đề chung về quản lý vốn vay uỷ thác.

Chương 2. Thực trạng quản lý vốn vay uỷ thác của Hội LHPN tỉnh Quảng Nam trong thời gian vừa qua.

Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn vay uỷ thác của Hội LHPN tỉnh Quảng Nam đến năm 2021.

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ VỐN VAY UỶ THÁC

1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1. Quản lý

Quản lý được định nghĩa theo nhiều cách:

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu trong điều kiện biến động của môi trường.

Quản lý là phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những cộng sự khác nhau trong cùng một tổ chức.

Quản lý là một quá trình phối hợp các nguồn lực một cách hiệu lực và hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức.

Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có hiệu lực và hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức.

Quản lý là quá trình làm việc với và thông qua những người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến động. Quản lý là một hoạt động có tính chất phố biến, mọi nơi, mọi lúc, trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác làm một công việc để đạt được mục tiêu chung.

Tóm lại: Khái niệm mà tác gỉa sử dụng trong luận văn này: Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực và hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu lực và hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện môi trường luôn biến động.

1.1.2. Hoạt động ủy thác

Theo thông lệ quốc tế, hoạt động ủy thác (trust business) bản chất là hoạt động huy động vốn phi tiền gửi (non-deposit instruments) và ngày nay được biến thể thành nhiều hoạt động khác nhau như: quản lý tài sản, quản lý vốn…. . Theo Điều 106 Luật TCTD 2010, hoạt động ủy thác và hoạt động quản lý tài sản là khác nhau. Do đó, khái niệm “hoạt động ủy thác” cần được quy định để phân biệt với các hoạt động khác, trong đó có hoạt động “quản lý tài sản”.

“Hoạt động ủy thác” gồm 04 yếu tố:

– Bên ủy thác giao vốn (bằng tiền) cho bên nhận ủy thác;

– Sử dụng cho đối tượng thụ hưởng của uỷ thác;

– Với mục đích, lợi ích hợp pháp do bên ủy thác chỉ định;

– Trên cơ sở hợp đồng uỷ thác.

Các hoạt động không đảm bảo có đủ 4 yếu tố này thì không được coi là “hoạt động ủy thác”; do đó Tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp không được thực hiện.

1.1.3. Ủy thác cho vay

 “Uỷ thác cho vay” là việc bên uỷ thác giao vốn cho bên nhận uỷ thác thông qua hợp đồng uỷ thác cho vay để trực tiếp cho vay đến các đối tượng khách hàng, bên uỷ thác trả phí uỷ thác cho bên nhận uỷ thác.

Ủy thác cho vay là việc bên ủy thác giao vốn cho bên nhận ủy thác để thực hiện cho vay đối với khách hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan; bên ủy thác phải trả phí ủy thác cho vay cho tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài nhận ủy thác cho vay.

Nhận ủy thác cho vay là việc bên nhận ủy thác nhận vốn của bên ủy thác để thực hiện cho vay đối với khách hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan; bên nhận ủy thác cho vay được hưởng phí ủy thác cho vay do bên ủy thác trả (NHNN,2012).

1.1.4. Quản lý vốn vay ủy thác của Hội LHPN

Việc cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo phương thức ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị – xã hội theo hợp đồng ủy thác hoặc trực tiếp cho vay đến Người vay.

Việc cho vay đối với hộ nghèo căn cứ vào kết quả bình xét của Tổ tiết kiệm và vay vốn. Tổ tiết kiệm và vay vốn là tổ chức do các tổ chức chính trị – xã hội hoặc cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập trên địa bàn hành chính của xã, được ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận bằng văn bản. Hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn do Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn.

Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo, ổn định xã hội.

Vì vậy, quản lý vốn vay ủy thác của Hội LHPN được thực hiện theo hợp đồng ủy thác của Ngân hàng CSXH từ Trung ương đến địa phương nhằm bảo tồn nguồn vốn của Nhà nước và đảm bảo đến đúng đối tượng vay theo quy định của Chính phủ.

1.2. Nội dung ủy thác của Hội Liên hiệp Phụ nữ

Theo Điều 5, Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính Phủ:

Việc cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội được thực hiện theo phương thức ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị – xã hội theo hợp đồng ủy thác hoặc trực tiếp cho vay đến người vay.

Việc cho vay đối với hộ nghèo căn cứ vào kết quả bình xét của Tổ tiết kiệm và vay vốn. Tổ tiết kiệm và vay vốn là tổ chức do các tổ chức chính trị – xã hội hoặc cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập trên địa bàn hành chính của xã, được ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận bằng văn bản. Hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn do Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn.

Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam ủy thác cho Hội LHPN tỉnh thực hiện một số nội dung công việc trong quy trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, cụ thể như sau:

1.2.1. Công tác tuyên truyền, vận động

– Thực hiện tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi và các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác…

– Chỉ đạo Hội, đoàn thể cấp xã vận động việc thành lập Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) theo đúng Quy chế về tổ chức và hoạt động của Tổ TK&VV ban hành theo Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 05/3/2013 của Hội đồng quản trị NHCSXH.

– Vận động, đôn đốc Ban quản lý Tổ TK&VV tham dự đầy đủ các phiên giao dịch của NHCSXH; hướng dẫn tổ viên Tổ TK&VV thực hiện giao dịch với NHCSXH.

– Vận động tổ viên chấp hành Quy ước hoạt động của Tổ TK&VV, thực hành tiết kiệm; giúp đỡ nhau, cùng chia sẻ kinh nghiệm trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả góp phần nâng cao đời sống, thực hiện trả nợ, trả lãi đúng kỳ hạn đã cam kết với Ngân hàng.

– Vận động, khuyến khích các tổ viên Tổ TK&VV tham gia các hoạt động khác của NHCSXH.

– Tổ chức tập huấn hoặc phối hợp với NHCSXH tập huấn nghiệp vụ ủy thác cho cán bộ Hội, đoàn thể cấp dưới và Ban quản lý Tổ TK&VV.

1.2.2. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổ TK&VV, Ban Quản lý Tổ và tổ viên Tổ TK&VV

– Chỉ đạo Hội, đoàn thể cấp xã giám sát toàn diện các hoạt động của Tổ TK&VV theo đúng Quy chế về tổ chức và hoạt động của Tổ TK&VV ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 05/3/2013 của Hội đồng quản trị NHCSXH. Trong đó, các nội dung sau cần phải giám sát bằng phương thức trực tiếp tham gia họp và chỉ đạo trong các buổi họp Tổ TK&VV, cụ thể:

Họp thành lập Tổ TK&VV.

Họp bầu mới, thay đổi Ban quản lý Tổ TK&VV.

Họp xây dựng quy ước hoạt động của Tổ TK&VV.

Họp bình xét cho vay.

– Giám sát và đôn đốc Ban Quản lý Tổ thực hiện đúng các nhiệm vụ được ủy nhiệm theo Hợp đồng đã ký với NHCSXH.

– Chỉ đạo Hội, đoàn thể cấp xã thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay của 100% các món vay mới trong vòng 30 ngày kể từ ngày NHCSXH giải ngân cho hộ vay.

– Đôn đốc Ban quản lý Tổ giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả, trả nợ, trả lãi, thực hiện tiết kiệm… của tổ viên.

– Chỉ đạo Hội, đoàn thể cấp xã giám sát các phiên giao dịch, các hoạt động giao dịch của NHCSXH tại xã; giám sát, bảo quản các nội dung công khai của NHCSXH tại điểm giao dịch; giám sát các hoạt động của NHCSXH tại hộ vay, Tổ TK&VV.

– Chỉ đạo Hội, đoàn thể cấp xã thông báo kịp thời cho Ngân hàng nơi cho vay về các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, chết, mất tích…) và rủi ro do nguyên nhân chủ quan (sử dụng vốn vay sai mục đích, người vay trốn, chây ỳ…) để có biện pháp xử lý thích hợp.

1.2.3. Chỉ đạo Hội, đoàn thể cấp xã phối hợp với NHCSXH thực hiện các hoạt động

– Nhận và thông báo kết quả phê duyệt Danh sách hộ gia đình được vay vốn cho Tổ TK&VV để Tổ thông báo đến từng hộ gia đình.

– Phối hợp với NHCSXH và chính quyền địa phương xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn, người vay bỏ đi khỏi nơi cư trú và hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan; tham gia Tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi cấp xã (nếu có).

– Phối hợp với NHCSXH thực hiện đánh giá phân loại chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV; thực hiện các giải pháp củng cố, kiện toàn hoạt động của các Tổ TK&VV.

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn vay ủy thác

1.3.1. Đối với đơn vị ủy thác Ngân hàng chính sách xã hội

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập NHCSXH trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo, tách khỏi NHNo&PTNT Việt Nam. Nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo.

NHCSXH được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Hoạt động của NHCSXH không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.  

NHCSXH là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằm giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội,  vì mục tiêu dân giàu – nước mạnh – dân chủ – công bằng – văn minh.

Chính vì vậy, có thể hiểu Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, trong đó hoạt động chủ yếu là việc sử dụng nguồn vốn ưu đãi của Đảng, Nhà nước, các tổ chức kinh tế để cấp tín dụng cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của Nhà nước

1.3.1.1. Đặc điểm hoạt động

Thứ nhất, Mang đầy đủ tính đặc trưng của ngân hàng:

NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ: Huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân quỹ và được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, chính trị – xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội. Các dịch vụ của ngân hàng chính sách cũng phát triển theo đó là hoạt động thanh toán và phát hành thẻ.

Thứ hai, Hoạt động không vì lợi ích lợi nhuận:

NHCSXH là cầu nối chính sách có chức năng giải ngân nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước, Chính phủ, các tổ chức kinh tế khác trong xã hội tới các đối tượng chính sách giải quyết các vấn đề anh sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, vệ sinh nước sạch nông thôn… Do vậy NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, mà chủ yếu là cầu nối tín dụng để thực hiện các chính sách xã hội, thông qua đó, giúp Nhà nước đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo đã đề ra.

Thứ ba, Đối tượng vay phần đông là đối tượng chính sách của Nhà nước

Các đối tượng chính sách được vay theo quy định như: Cho vay hộ nghèo, cận nghèo, cho vay với đối tượng đi xuất khẩu lao động, đối tượng là học sinh, sinh viên, đối tượng vay để giải quyết việc làm, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hay giải quyết vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

Được thành lập với mục hoạt động là phục vụ người nghèo, bên cạnh đó là các đối tượng chính sách khác, tiêu chí hàng đầu của ngân hàng chính sách xã hội là công tác xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, vệ sinh, nước sạch nông thôn. Đối tượng được hưởng ưu đãi tín dụng là đối tượng có hoàn cảnh khó khăn theo quy định, mong muốn vươn lên

Thứ tư, Được hưởng một số đặc quyền của Nhà nước

Ngân hàng chính sách thướng là một ngân hàng của Nhà nước nên nguồn vốn điều lệ của ngân hàng chính sách là do Nhà nước cấp, bên cạnh đó mục tiêu hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội là thực hiện các chính sách của Nhà nước do vậy NHCSXH được Nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán

Thứ năm, Hoạt động qua hình thức ủy thác qua mô hình tổ hội:

Đối tượng vay chính sách không cần tới trực tiếp ngân hàng mà thông qua các tổ hội nơi thường trú để làm thủ tục xin vay, trước khi phê duyệt cấp tín dụng. NHCSXH cũng thông qua các tổ, hội để đưa ra thông báo, quyết định, thời điểm, đối tượng giải ngân.Các tổ hội cho vay như hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, hội nông dân… Với việc vay qua hình thức ủy thác tạo sự chủ động cho công tác tín dụng

1.3.1.2. Vai trò của ngân hàng chính sách xã hội

Tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận nguồn vốn vay với giá ưu đãi:

NHCSXH ra đời là cầu nối giữa nhà nước, tổ chức kinh tế với người nghèo, đối tượng chính sách với nguồn vốn vay lãi suất thấp hơn so với ngân hàng thương mại. Đối tượng tiếp cận nguồn vốn không phải thế chấp tài sản, được hỗ trợ thời gian trả nợ phù hợp.

Góp phần thực hiện thành công các chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo của Quốc gia:

Ngân hàng chính sách xã hội là cầu nối để Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội thông qua kênh tín dụng. Nhận thấy nhu cầu vay vốn từ người nghèo và các đối tượng chính sách khác là rất lớn. Chính phủ đã có nhiều giải pháp tích cực trong đó có giải pháp tạo lập nguồn vốn tín dụng ưu đãi để người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội. Ngân hàng chính sách đã và đang là một kênh tín dụng giúp Chính phủ thực hiện được các chính sách xã hội trên.

1.3.1.3. Nguyên tắc vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội

Nguyên tắc hoàn trả: Để bảo toàn được vốn ở mức tối thiểu nhất để duy trì được hoạt động của ngân hàng, việc NHCSXH nhận được nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước, Chính phủ, các tổ chức kinh tế… để cấp tín dụng ưu đãi cho các hộ chính sách cũng phải thanh toán đầy đủ nguyên gốc sau khi sử dụng. Đây là nguyên tắc tất yếu của hoạt động tín dụng.

Nguyên tắc thời hạn: Bất cứ một khoản vay nào cũng có thời hạn để ngân hàng tính lãi và thu hồi vốn gốc. Thời hạn vay được NHCSXH và đối tượng chính sách thỏa thuận rõ trong hợp đồng vay vốn giữa hai bên.

Nguyên tắc trả lãi: Ngoài việc đối tượng chính sách thanh toán đầy đủ, đúng hạn khoản gốc, khách hàng phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi tính bằng tỷ lệ % trên số tiền vay. Việc thanh toán các khoản lãi cho ngân hàng để ngân hàng có thể dựa vào đó mà đánh giá được chất lượng tín dụng đối với đối tượng chính sách, xem khả năng tài chính của khách hàng có lành mạnh hay không. Bên cạnh đó là việc xem xét liệu NHCSXH có thể bù đắp một phần chi phí để duy trì hoạt động hay không.

Nguyên tắc đảm bảo tiền vay: Việc cho vay đối với các đối tượng chính sách chủ yếu là việc cho vay tín chấp, không thực hiện việc đảm bảo tiền vay. Tuy nhiên đối với một số đối tượng như doanh nghiệp vừa và nhỏ hay chương trình cho vay giải quyết việc làm cũng cần phải thực hiện việc đảm bảo tiền vay theo đúng quy định.

Các nguyên tắc khác:

Ngoài một số nguyên tắc vay vốn trên thì NHCSXH còn áp dụng các nguyên tắc cơ bản khi vay vốn như: Phải có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn tại nơi vay, phải là thành viên của tổ TK&VV, cư trú hợp pháp tại địa phương nơi NHCSXH cho vay, có xác nhận của UBND cấp xã, phường nơi người vay cư trú về việc người vay thuộc đối tượng chính sách, nếu đối tượng vay là HSSV năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường, phải có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan thực hiện chương trình địa phương nơi thực hiện dự án

1.3.1.4. Điều kiện vay vốn

Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

Đăng ký hộ khẩu và cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay được UBND cấp xã xác nhận thuộc đối tượng vay vốn.

Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo khả năng tài chính trả nợ được trong thời hạn cam kết.

Khách hàng phải sử dụng vốn hợp pháp, theo đúng mục đích sử dụng vốn khi đối tượng đi vay.

Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, phương án đầu tư, phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các hướng dẫn của NHCSXH.

1.3.2. Đối với đơn vị nhận ủy thác Hội Liên hiệp Phụ nữ

Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (Hội) là tổ chức chính trị – xã hội trong hệ thống chính trị, có tư cách pháp nhân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tầng lớp phụ nữ Việt Nam; phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới.

Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên của Liên đoàn phụ nữ Dân chủ Quốc tế và Liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN (Hiệp Hội các nước Đông Nam á). Hội tham gia tích cực trong các hoạt động vì hoà bình, đoàn kết hữu nghị giữa các dân tộc và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới hoạt động vì sự bình đẳng, phát triển của phụ nữ, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ.

Thực tiễn cho thấy rằng phụ nữ rất giỏi trong vấn đề quản lý rủi ro tín dụng và họ có thể điều tiết thu nhập trong gia đình rất tốt, họ được coi là “tay hòm chìa khóa” của gia đình. Họ là người đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, bản thân họ có thể là nguồn lực lao động chính trong gia đình.

Tổng hợp của các tỉnh/thành Hội cho thấy: hội viên, phụ nữ được tập hợp sinh hoạt dưới các hình thức tổ/nhóm/câu lạc bộ do Hội LHPN Việt Nam quản lý có thể chia làm 2 loại:

Thứ nhất, theo tổ chức Hội: được hình thành theo đơn vị hành chính tại tất cả các tỉnh/thành trong cả nước, bộ máy tổ chức và quản lý hội viên xuyên suốt từ trung ương đến cơ sở, đơn vị nhỏ nhất là chi/tổ phụ nữ, hoạt động chặt chẽ theo các quy định Điều lệ Hội LHPN Việt Nam.

Thứ hai, theo các mô hình (tổ, nhóm, câu lạc bộ theo sở thích hoặc ngành nghề) hoạt động của Hội phụ nữ được hình thành và hoạt động tại các cơ sở, thành viên có thể là hội viên Hội phụ nữ hoặc phụ nữ chưa gia nhập Hội, đây là hình thức tập hợp hội viên, phụ nữ mới hình thành trong những năm gần đây.

1.3.2.1. Nguyên tắc nhận ủy thác

Ủy thác do Hội LHPN thực hiện với Ngân hàng CSXH cũng tương tự như việc Ngân hàng CSXH với các tổ chức đoàn thể chính trị khác, và đảm bảo theo các nguyên tắc quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-NHNN ngày 8/3/2012 quy định về nghiệp vụ nhận ủy thác và ủy thác của tổ chức tín dụng. Với các nội dung cụ thể như sau:

(1) Việc ủy thác, nhận ủy thác phải được thực hiện thông qua hợp đồng ủy thác với những nội dung được quy định cụ thể tại Thông tư: Nguyên tắc này để đảm bảo nội dung ủy thác, nhận ủy thác được xác định cụ thể, rõ ràng tránh hiện tượng lợi dụng vốn ủy thác để sử dụng ngoài phạm vi hoạt động ủy thác.

(2) Việc ủy thác, nhận ủy thác để thực hiện một hoặc một số hoạt động Ngân hàng chỉ được thực hiện khi bên ủy thác, bên nhận ủy thác đều được phép thực hiện hoạt động đó: Nguyên tắc này nhằm để đảm bảo việc ủy thác, nhận ủy thác chỉ được thực hiện đối với đối tượng được làm nghiệp vụ đó theo quy định của pháp luật.

(3) Các khoản ủy thác là tài sản của bên ủy thác: Nguyên tắc này đảm bảo tính chất rủi ro của hoạt động ủy thác do bên ủy thác chịu, theo đó bên ủy thác phải đảm bảo tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ an toàn nhằm hạn chế việc lợi dụng hoạt động ủy thác để tránh các giới hạn an toàn.

(4) Bên nhận ủy thác không được thực hiện ủy thác lại cho bên thứ ba: Nguyên tắc này đảm bảo loại bỏ hoạt động trung gian trong ủy thác, nhận ủy thác, phù hợp với bản chất của hoạt động ủy thác.

(5) Bên nhận uỷ thác không được sử dụng vốn uỷ thác trái với mục đích, nội dung của hoạt động uỷ thác được quy định tại hợp đồng uỷ thác: Nguyên tắc này nhằm hạn chế việc TCTD, chi nhánh NH lạm dụng vốn ủy thác, sử dụng sai mục đích ủy thác và tránh hi ện tượng bên ủy thác, bên nhận ủy thác cấu kết làm trái các quy định về ủy thác, đồng thời phù hợp với chuẩn mực kế toán về hoạt động ủy thác, theo đó bên nhận ủy thác không được hạch toán vốn ủy thác vào tài sản mà phải hạch toán ngoại bảng để theo dõi.

1.3.2.2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy thác

* Quyền:

Được bên ủy thác cung cấp các tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung hợp đồng ủy thác

Nhận phí ủy thác từ hoạt động ủy thác vốn vay theo tỷ lệ hoa hồng đã ký kết

* Nghĩa vụ

Thực hiện đúng và đầy đủ nội dung hợp đồng ủy thác đã ký kết

Thông báo đầy đủ, kịp thời cho bên ủy thác những nội dung có liên quan trong quá trình thực hiện vốn vay ủy thác

Chuyển quyền lợi ích hợp pháp cho bên ủy thác từ hoạt động ủy thác đã ký kết

1.4. Thực tiễn và kinh nghiệm của địa phương:

1.4.1. Thực tiễn hoạt động của vốn vay ủy thác đối với xóa đói, giảm nghèo và phát triển kinh tế của phụ nữ

Vốn vay ủy thác như là điểm sáng, là trụ cột trong các chính sách giảm nghèo ở nước ta. Có thể kể đến những vai trò sau:

Tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn.

Tạo nguồn vốn cho người lao động, đặc biệt là hộ nghèo, bởi “Thiếu vốn là nguyên nhân hàng đầu cản trở sự mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn”.

Giải quyết được nhu cầu thị trường, tạo nên cung cầu thị trường hàng hóa.

Vốn vay của Ngân hàng chính sách xã hội hiện nay được thực hiện ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội của Nhà nước, bao gồm: Hội LHPN, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh Niên. Và với nguồn vốn vay ủy thác này đã tạo nên hiệu quả trong xã hội. Đối với Hội LHPN đã tạo nên những hiệu quả như sau:

Việc sử dụng nguồn vốn vay cũng được các cấp Hội triển khai hiệu quả thông qua các phong trào “Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình”, “Thực hành tiết kiệm giúp nhau giảm nghèo bền vững”… Thông qua chương trình liên tịch với Ngân hàng chính sách xã hội, Hội Phụ nữ các cấp không chỉ tạo điều kiện cho chị em, phụ nữ vay vốn giải quyết việc làm mà còn làm cơ sở để thu hút tập hợp chị em phụ nữ tham gia vào tổ chức Hội, tạo được sự đoàn kết trong các tầng lớp phụ nữ. Từ đó, vai trò vị trí của chị em được nâng lên trong gia đình và xã hội, từng bước xây dựng gia đình “No ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh”.

Với nguồn vốn vay ủy thác, chị em phụ nữ đã mạnh dạn đầu tư vào các mô hình kinh tế, giúp tăng thu nhập và cải thiện đời sống. Thông qua hoạt động vay vốn đã hỗ trợ, tạo điều kiện giúp chị em phát triển kinh tế gia đình, nhiều hộ đã thoát nghèo vươn lên khá, HSSV có cơ hội được học tập tốt hơn; đồng thời giúp cho hội viên phụ nữ hăng hái tham gia hoạt động phong trào và ngày càng gắn bó với tổ chức Hội.

Với lãi suất thấp, nguồn vốn này giúp các hội viên phụ nữ có điều kiện đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế, thực hiện các chương trình về nước sạch vệ sinh môi trường để nâng cao chất lượng cuộc sống. Cũng thông qua nguồn vốn vay, đã giúp phụ nữ trong gánh nặng san sẻ chi phí học tập của con cái thông qua chương trình cho vay học sinh sinh viên giúp họ an tâm cho quá trình lao động và tạo điều kiện để nuôi dưỡng những người lao động trong tương lai đủ năng lực và trình độ chuyên môn.

Với phương thức ủy thác, sự phối hợp chặt chẽ, đồng thuận giữa Ngân hàng Chính sách xã hội và Hội LHPN các cấp trên địa bàn, các hộ nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp cận vốn nhanh chóng để đầu tư vào sản xuất, chăn nuôi, kinh doanh, dịch vụ. Từ số vốn được vay của Ngân hàng thông qua ủy thác và hỗ trợ của Hội, phụ nữ được vay vốn đã tích cực cùng các thành viên trong gia đình lao động sản xuất, học tập và ứng dụng kiến thức mới, giảm nghèo bền vững có hiệu quả.

1.4.2. Thực tiễn quản lý vốn ủy thác của Hội LHPN ở các địa phương

Hoạt động ủy thác cúa các cấp Hội được thực hiện đồng bộ từ TW đến cơ sở nhưng trong phạm vi của đề tài này tôi chọn hai địa phương Đà Nẵng và Quảng Ngãi để so sánh, bởi đây là hai địa phương gần tỉnh nhất đồng thời ở cùng cụm thi đua

1.4.2.1. Kinh nghiệm quản lý vốn ủy thác của Hội LHPN tỉnh Quảng Ngãi

Hội LHPN tỉnh và Ngân hàng chính sách xã Hội tỉnh đã ký kết lại Văn bản Liên tịch về việc thực hiện uỷ thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; đồng thời, tiếp tục tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động nguồn vốn vay ưu đãi của Ngân hàng CSXH thông qua Hội LHPN các cấp nhằm kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế, khó khăn, từng bước nâng cao chất lượng tín dụng ủy thác trong quá trình triển khai thực hiện. Xác định tầm quan trọng của việc thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động nhận ủy thác; hàng năm, Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh đã xây dựng Kế hoạch và Thông báo về tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động nhận uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Hội LHPN tỉnh thường xuyên hướng dẫn, chỉ đạo trong các cuộc họp báo hàng tháng về hướng giảm tỷ lệ nợ quá hạn đối với các huyện có nợ quá hạn ở mức cao hơn tiêu chí thi đua đề ra. Ngoài ra, Hội LHPN tỉnh kết hợp kiểm tra nguồn vốn uỷ thác trong các đợt công tác kiểm tra chuyên đề của Hội; đồng thời, Hội LHPN tỉnh phối hợp cùng NHCSXH tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành tổ chức các đợt kiểm tra các nguồn vốn vay, vốn HSSV tại các Tổ và một số hộ gia đình vay vốn ở một số xã/phường/thị trấn…; tham gia cùng Đoàn giám sát của Ủy ban MTTQVN tỉnh kiểm tra giám sát tình hình hoạt động nguồn vốn năm 2014 tại NHCSXH tỉnh, xã Nghĩa Dõng và kiểm tra một số hộ vay vốn tại xã Nghĩa Dõng, thành phố Quảng Ngãi; tham gia cùng Đoàn công tác của Ngân hàng CSXH tỉnh và các Hội đoàn thể ở tỉnh làm việc với cấp ủy, chính quyền để giải quyết một số vấn đề còn tồn tại trong chất lượng tín dụng tại huyện Minh Long và xã Nghĩa An, thành phố Quảng Ngãi.

Với tổng dư nợ nguồn vốn của các cấp Hội đạt 1.036.875 triệu đồng với 1.168 Tổ TK&VV với 42.720 hộ còn dư nợ, chiếm 43% tổng dư nợ của Ngân hàng CSXH cho vay thông qua các Hội đoàn thể, nợ quá hạn: 2.737,8 triệu đồng, chiếm tỷ lệ: 0,26%.

Công tác tuyên truyền huy động tiền gửi tiết kiệm đối với thành viên vay vốn thông qua Tổ TK&VV đã được triển khai sâu rộng trong nhân dân, nhằm tạo thói quen tiết kiệm, tích lũy nguồn vốn để trả nợ gốc và lãi; đồng thời tạo thêm nguồn vốn tại chỗ để mở rộng cho vay, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn toàn tỉnh; đến nay có trên 34.000 thành viên tham gia gửi tiết kiệm, với số tiền trên 39 tỷ đồng.

Có thể nói, kết quả thực hiện hoạt động ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trong thời gian qua đã có tác động tích cực, trở thành động lực trong công tác xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện cho phụ nữ nghèo có vốn sản xuất, chăn nuôi, cải thiện đời sống, giúp thoát nghèo, phát triển kinh tế bền vững và vươn lên làm giàu chính đáng. Kết quả qua khảo sát tại 100% huyện, thành Hội, toàn tỉnh có 39.553 hộ nghèo (số liệu cuối năm 2016), trong đó số hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ là 17.563 hộ; tổng số hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ được giúp khoảng 13.000, (đạt 75,9%) và dự kiến khoảng 4.000 (30,8%) hộ được thoát nghèo (bình xét vào tháng 12/2017).

Để nâng cao trình độ cho cán bộ Hội các cấp, trong năm, tỉnh Hội đã phối hợp với NHCSXH tỉnh tổ chức 1 lớp tập huấn nâng cao năng lực về chuyên môn nghiệp vụ, quy trình giải ngân, quản lý nguồn vốn; hướng dẫn các thủ tục, quy định mới trong hoạt động ủy thác… tại tỉnh cho 181 chị cán bộ Hội các cấp; đồng thời, hướng dẫn, chỉ đạo các huyện chủ động phối hợp với Ngân hàng CSXH cùng cấp tổ chức tập huấn nghiệp vụ tín dụng cho 100% cán bộ Hội cấp xã, Ban Quản lý Tổ TK&VV; duy trì họp giao ban định kỳ để kịp thời trao đổi thông tin, khó khăn, vướng mắc và trích nguồn kinh phí ủy thác để chi hỗ trợ cho cán bộ tham gia tập huấn… để kịp thời cập nhật những chính sách, văn bản mới về vay vốn nhằm quản lý tốt nguồn vốn vay tại cơ sở và nhận thức đúng, đầy đủ trách nhiệm, quyền lợi của mình trong thực hiện nhiệm vụ ủy thác.

Thông qua nguồn vốn ủy thác, các cấp Hội có điều kiện làm tốt hơn công tác tuyên truyền, vận động, chăm lo, bảo vệ quyền lợi của phụ nữ, mang lại quyền lợi kinh tế thiết thực cho phụ nữ nghèo, cận nghèo, phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn. Các cấp Hội chủ động lồng ghép chương trình này vào hoạt động của Hội, đã thu hút ngày càng nhiều hội viên, phụ nữ tham gia vào tổ chức Hội. Với việc tham gia sinh hoạt Tổ và được vay vốn, nhiều chị em có thêm kiến thức về sản xuất, chăn nuôi phát triển kinh tế hộ, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, Luật bình đẳng giới, bảo vệ môi trường …; từ đó góp phần nâng cao năng lực, vị thế cho phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ nghèo.

1.4.2.2. Kinh nghiệm quản lý vốn ủy thác tại Hội LHPN thành phố Đà Nẵng

Với vai trò, chức năng đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ; đoàn kết, vận động phụ nữ thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước,… Trong những năm qua, thực hiện các phong trào thi đua yêu nước và các nhiệm vụ trọng tâm công tác Hội, một trong những nhiệm vụ được các cấp Hội Phụ nữ xác định là nhiệm vụ trọng tâm chỉ đạo thực hiện đó là: phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” gắn với nhiệm vụ “Vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế bền vững”.

Việc khai thác, quản lý các nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là nguồn vốn tín dụng chính sách của Ngân hàng Chính sách xã hội đã được đẩy mạnh và có hiệu quả. Thông qua hoạt động ủy thác với Ngân hàng CSXH, các cấp hội đã phát huy vai trò trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ cho phụ nữ, nhất là hộ gia đình phụ nữ nghèo có cơ hội tiếp cận trực tiếp với nguồn vốn vay thuận lợi, giúp chị em phát huy được tính tự chủ trong việc phát triển kinh tế, góp phần phát triển phong trào của Hội, gắn hội viên với Hội, với chính quyền địa phương. Đối với địa bàn khó khăn của thành phố thì kênh tín dụng chính sách vô cùng quan trọng và thời gian qua đã đóng góp tích cực cho việc phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn, góp phần đáng kể vào việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.

Để cùng Ngân hàng CSXH đưa nguồn vốn vay đến đúng đối tượng, tập trung ưu tiên cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách ở các huyện nghèo và sử dụng đạt hiệu quả, các cấp Hội Phụ nữ cơ sở luôn luôn gắn vốn vay của các các chương trình phát triển kinh tế, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, ngành nghề phù hợp, các chương trình dạy nghề, chuyển giao công nghệ, khuyến nông, khuyến lâm, định hướng thị trường,…

Hội đã chủ động phối hợp với Ngân hàng CSXH tập huấn cho đội ngũ cán bộ Hội phụ trách hoạt động uỷ thác và Ban quản lý Tổ TK&VV về kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý tín dụng, kiểm tra giám sát nhằm phát hiện và phòng ngừa rủi ro, hướng dẫn hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác sử dụng vốn vay đúng mục đích, áp dụng kiến thức khoa học, kỹ thuật vào sản xuất để đạt hiệu quả đồng vốn, bảo toàn nguồn vốn. Chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, nâng cao chất lượng hoạt động của các Tổ TK&VV, ngăn chặn kịp thời hiện tượng lợi dụng vốn tín dụng chính sách trong quá trình thực hiện.

Hiện tổng dư nợ nhận ủy thác qua kênh Ngân hàng CSXH đạt 351.087 triệu đồng, thông qua 375 Tổ Tiết kiệm và Vay vốn với 14.251 thành viên tham gia.

Toàn thành phố có 100% số Tổ Tiết kiệm và Vay vốn đã ký xong hợp đồng ủy nhiệm thu lãi, thu tiền tiết kiệm vay vốn. Nhìn chung, công tác thu lãi, thu tiết kiệm hàng tháng của các Tổ duy trì đều và đạt kết quả tốt.

Tín dụng chính sách đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong cộng đồng dân cư, chung sức, đồng lòng thực hiện mục tiêu giảm nghèo, an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước trên địa bàn. Với phương thức ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay của Ngân hàng CSXH qua các tổ chức chính trị – xã hội trên cơ sở thiết lập các Tổ TK&VV có sự giám sát của cấp ủy, chính quyền các cấp, đặc biệt là Trưởng thôn, bản. Từ đó giúp cho chính quyền và tổ chức chính trị – xã hội gần dân, sát dân, gắn bó với nhân dân hơn.

Ngoài kết quả nêu trên của Tổ TK&VV, để tăng cường nguồn vốn cho vay, đồng thời tạo ý thức thói quen dành tiền tiết kiệm cho hội viên, Hội phụ nữ các cấp đã phối hợp với Ngân hàng CSXH tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ viên làm tốt việc thực hành tiết kiệm mỗi tháng từ 10 ngàn đến 50 ngàn đồng để gửi tiền vào Ngân hàng CSXH. Kết quả hàng tháng có 98% hộ nghèo và các đối tượng chính sách tham gia gửi tiền tiết kiệm thông qua 100% Tổ TK&VV , tổng số dư tiền gửi tiết kiệm tự nguyện huy động được trên địa bàn đã đạt 23.990 triệu đồng, có 13.722/14.251 thành viên vay vốn tham gia gửi tiền tiết kiệm, đạt 96,57%. Các khoản nợ đến hạn được trả dứt điểm, việc trả lãi cũng đã được các hộ thực hiện nghiêm túc, đạt kết quả cao.

Nhờ có nguồn vốn vay ưu đãi, ngày càng có thêm nhiều hội viên, phụ nữ được hỗ trợ nguồn lực để vươn lên thoát nghèo, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.

Từ nguồn vốn vay ưu đãi của các ngân hàng, trên địa bàn toàn thành phố đã xuất hiện nhiều mô hình kinh tế làm ăn hiệu quả cao. Điển hình như: Mô hình sản xuất hàng thủ công đá mỹ nghệ tại Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn; đánh bắt hải sản, dịch vụ buôn bán ở quận Sơn Trà; trồng hoa cây cảnh ở Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ; trồng hoa cây cảnh phường Hòa Cường Nam, Hòa Cường Bắc, quận Hải Châu; mô hình sản xuất rau an toàn xã Hòa Nhơn, nuôi cá tại xã Hòa Khương, mô hình sản xuất rau sạch công nghệ cao ở xã Hòa Ninh, huyện Hòa Vang…

Đây đều là những mô hình tiêu biểu, đem lại hiệu quả kinh tế cao ở địa phương. Ngoài ra, hội viên, nông dân tại cơ sở còn tương trợ, giúp đỡ nhau trong làm ăn, chia sẻ kinh nghiệm, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất để phát triển kinh tế và làm giàu bền vững.

Đạt được những kết quả như trên là nhờ Hội Phụ nữ cấp quận, huyện, xã, phường đã có nhiều nỗ lực trong công tác phối hợp cùng với ngành ngân hàng để triển khai thực hiện các nhiệm vụ nhận ủy thác như: Kịp thời thông báo đối với những trường hợp hộ vay bỏ đi khỏi địa phương, hộ vay gặp phải rủi ro; có biện pháp nhanh chóng xử lý các trường hợp nợ quá hạn, nợ chây ỳ…

Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động ủy thác vay vốn được các cấp Hội thực hiện nghiêm túc và thường xuyên. Trong năm, Hội LHPN thành phố đã trực tiếp đi kiểm tra hoạt động nhận ủy thác tại 7/7 quận, huyện; đồng thời, chỉ đạo các quận, huyện Hội thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở Hội, chi, tổ Hội, các tổ trưởng vay vốn và các hộ tham gia vay vốn. Hoạt động kiểm tra, giám sát luôn được lồng ghép với nội dung kiểm tra công tác Hội và phong trào nông dân năm 2017, tổ chức họp bình xét và phân loại cuối năm để tăng tính hiệu quả.

Nhờ nguồn vốn vay ưu đãi đã hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn bổ sung cho các hộ nông dân, các chủ trang trại, các mô hình kinh tế hợp tác…để triển khai các dự án, phương án kinh doanh khả thi, có hiệu quả. Nhờ đó, đảm bảo được khả năng trả nợ, phí và lãi vay đúng thời hạn; giúp phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, giúp hội viên, phụ nữ vươn lên làm giàu chính đáng.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 9\QUAN LY KINH TE\LE THI THANH NGA

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *