Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc; là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng và luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm. Triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới (NTM), giai đoạn 2010- 2020 là một trong những nhiệm vụ cấp bách được khẳng định trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Chương trình MTQG xây dựng NTM được triển khai trên địa bàn các xã trong phạm vi cả nước, nhằm phát triển nông thôn toàn diện, với nhiều nội dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị cơ sở và an ninh trật tự xã hội ở khu vực nông thôn. Với mục tiêu chủ yếu của xây dựng NTM là để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu kinh tế – xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là một nguồn lực tài chính hết sức quan trọng của quốc gia đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nước cũng như từng địa phương; đã góp phần quan trọng trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Do có vai trò quan trọng như vậy nên từ lâu, quản lý vốn đầu tư XDCB đã được chú trọng, trong đó đặc biệt quân tâm đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM.

Quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM là một hoạt động quản lý kinh tế phức tạp, luôn biến động, nhất là trong điều kiện các cơ chế chính sách quản lý còn chưa hoàn chỉnh, bên cạnh đó là sự biến động của thị trường giá cả không ổn định, thế nên nếu làm tốt công tác này sẽ phát huy được hiệu quả của vốn đầu tư, đảm bảo chất lượng công trình và tránh được những lãng phí, tiêu cực xảy ra trong quá trình sử dụng vốn.

Trong những năm qua, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Quế Sơn thực hiện tương đối tốt, các Chủ đầu tư thể hiện rõ vai trò của mình trong việc triển khai huy động các nguồn lực, đặc biệt sự đóng góp của nhân dân với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm; trong quá trình đầu tư đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục đúng theo trình tự, thủ tục quy định của Nhà nước; công tác giám sát thi công, nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành thực hiện đúng theo quy định, …

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Quế Sơn còn những tồn tại như: Một số cơ chế chính sách chưa phù hợp, thiếu và chưa đồng bộ; công tác phê duyệt dự án gặp nhiều khó khăn trong xác định nguồn vốn; kế hoạch phân bổ vốn chưa hợp lý; giải ngân vốn đầu tư XDCB còn chậm, công tác quyết toán chưa kịp thời; tình hình nợ xây dựng cơ bản của cấp xã còn nhiều; công tác giám sát, thanh tra chưa phát huy được hiệu quả, dẫn đến thất thoát, lãng phí vốn của Nhà nước. Từ những tồn tại nói trên, việc tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Quế Sơn là hết sức cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát lãng phí, dàn trải nợ đọng vốn đầu tư cơ bản từ ngân sách và thực hiện tốt chủ trương của Đảng, Nhà nước đề ra trong thời gian tới đó là thực hiên nghiêm túc cải cách hành chính, đổi mới quản lý chi tiêu công, thực hành chính sách tiết kiệm. Đây là vấn đề quan trọng cần được nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn.

Xuất phát từ những phân tích nêu trên, đề tài: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” được chọn làm luận văn thạc sĩ kinh tế.

  1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
  2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Khái quát hóa, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM.

– Phân tích, thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam; từ đó đánh giá những thành tựu, cũng như mặt hạn chế; phân tích nhân tố ảnh hưởng và tìm ra nguyên nhân.

– Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM trong thời gian tới.

  1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn vê công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

– Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu các nội dung của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng nam.

– Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn từ 2013 -2017; các giải pháp đề xuất có ý nghĩa đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDXB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện trong thời gian qua; từ đó đề xuất một số giải pháp trong thời gian đến; nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát lãng phí, dàn trải nợ đọng vốn đầu tư XDCB và thực hiện tốt chủ trương của Đảng, Nhà nước đề ra trong thời gian tới.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp thu thập số liệu

Luận văn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn:

– Số liệu báo cáo tổng hợp hay chi tiết trong công tác quản lý của các đơn vị quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam như: UBND huyện, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM huyện và Kho bạc Nhà nước huyện Quế Sơn.

– Các văn bản, báo cáo, nghị quyết của các cấp, các ngành và nguồn số liệu thống kê.

– Các tư liệu về lĩnh vực đầu tư XDCB đã được đăng tải trên các sách báo, tạp chí, các báo cáo tổng kết, kết quả các cuộc điều tra của các tổ chức, các bài viết của các nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế, các tài liệu đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.

* Phương pháp phân tích số liệu

– Phương pháp phân tích thống kê: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các dữ liệu nhằm phân tích những nội dung chủ yếu của đề tài, phân tích số liệu thống kê từ nhiều nguồn để rút ra những nhận xét, đánh giá mang tính khái quát cao làm nổi bật những nội dung chính của luận văn. Trên cơ sở chuỗi số liệu thu thập được từ năm 2013 đến năm 2017, sẽ phân tích và đưa ra những chỉ tiêu nhằm đánh giá tình hình quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

– Phương pháp so sánh: Sử dụng để phân tích và so sánh thực trạng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM qua các năm, so sánh các chỉ số qua các năm, so sánh chéo với các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước từ đó rút ra được những kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Trong bối cảnh hiện nay, việc triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế – xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng. Do vậy, nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay phải có đánh giá trên cơ sở thực tiễn tại địa phương và những tiếp cận mới theo hướng hội nhập quốc tế, và yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế gắn với việc phân công, phân cấp trong cơ quan quản lý Nhà nước theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam góp phần xây dựng hệ thống chỉ tiêu, quy trình để phân phối nguồn lực có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng NTM.

7. Kết cấu của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.

Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Tổng quan về vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

a. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

Vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là phần vốn đầu tư XDCB được nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm để cấp cho các chủ đầu tư thực hiện các công trình dự án để đầu tư xây dựng góp phần quan trọng trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. [15]

b. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

Vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư như: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán. [15]

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

a. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM

Vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM được hình thành từ các nguồn sau:

– Vốn ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương): Vốn NSNN được hình thành từ tích lũy của nền kinh tế và được nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách để cấp cho chủ đầu tư thực hiện các công trình theo kế hoạch hàng năm, bao gồm:

+ Vốn từ các Chương trình MTQG và chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trên địa bàn.

+ Vốn trực tiếp từ Chương trình MTQG xây dựng NTM.

– Vốn tín dụng đầu tư: là nguồn vốn của NSNN dùng để cho vay, vốn huy động của các đơn vị trong nước và dân cư; vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế…; bao gồm:

+ Vốn tín dụng đầu tư phát trển.

+ Vốn tín dụng thương mại.

– Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác.

– Vốn huy động đóng góp của cộng đồng dân cư bằng tiền mặt, hiện vật, ngày công lao động, …

b. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình mục tiệu quốc gia xây dựng NTM

– Vốn ngân sách nhà nước: khoảng 30%, trong đó:

+ Vốn trực tiếp để thực hiện các nội dung của Chương trình: khoảng 24%.

+ Vốn lồng ghép từ Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; các chương trình hỗ trợ có mục tiêu; các dự án vốn ODA thực hiện trên địa bàn: khoảng 6%.

– Vốn tín dụng đầu tư: khoảng 45%.

– Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác: khoảng 15%.

– Vốn huy động đóng góp của cộng đồng dân cư: khoảng 10%. [21]

c. Đặc điểm vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM

Vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM là nguồn vốn đầu tư phát triển (ĐTPT) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước nhằm thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Nguồn vốn ĐTPT được huy động, lồng ghép từ nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn để tập trung thực hiện các công trình: Đường giao thông đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã; công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; đường giao thông nông thôn; giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; phát triển sản xuất và dịch vụ; nhà văn hóa thôn; công trình thể thao thôn; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản. [4]

d. Phân loại vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM

* Theo nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB, bao gồm:

– Vốn ngân sách nhà nước:

Theo Luật Ngân sách, vốn đầu tư XDCB gồm nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách địa phương (NSĐP) và nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Trung ương (NSTW).

Nguồn đầu tư XDCB từ NSTW do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, các tổ chức Chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước (gọi chung là bộ) quản lý… thực hiện. [7]

Vốn đầu tư XDCB từ NSĐP do các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh) và các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (ngân sách cấp huyện) và các phường, xã quản lý (ngân sách cấp xã).

– Vốn đầu tư XDCB tín dụng đầu tư.

– Vốn đầu tư XDCB từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác.

– Vốn đầu tư XDCB huy động từ cộng đồng dân cư.

* Theo tính chất kết hợp nguồn vốn, bao gồm:

Vốn đầu tư XDCB gồm nguồn ngân sách tập trung là vốn đầu tư cho các dự án bằng nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN do các cơ quan Trung ương và địa phương chịu trách nghiệm quản lý.

– Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là loại vốn NSNN thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp mang tính chất đầu tư như duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình giao thông, nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp và các Chương trình quốc gia, dự án Nhà nước.

1.1.3. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

Quản lý vốn đầu tư XDCB là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bẳng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động XDCB của con người; do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện; nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của con người đại diện sở hữu vốn Nhà nước trong các dự án đầu tư; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực trong việc sử dụng vốn Nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí.[14]

Vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM là một nguồn vốn thuộc NSNN, do vậy quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM cũng phải đảm bảo các nguyên tắc trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, cụ thể như sau:

– Đúng đối tượng.

– Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đủ các tài liệu thiết kế và dự toán được duyệt.

– Đúng mục đích, đúng kế hoạch.

– Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong phạm vi giá dự toán được duyệt.

– Giám đốc bằng đồng tiền.

1.1.4. Vai trò của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

Việc quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM có vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Sự gia tăng về nguồn vốn, phân bổ và sử dụng chúng một cách có hiệu quả, sẽ tác động rất lớn đến tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hoàn thành các tiêu chí xây dựng NTM.

– Vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung như giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, hệ thống kênh mương thủy lợi, xây dựng các thiết chế văn hóa, trụ sở làm việc xã, trạm y tế, trường học,… Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế quốc dân; đã góp phần thiết thực nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn, thay đổi diện mạo nông thôn. Do đó, việc quản lý vốn XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.

– Quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM góp phần quan trọng trong việc phát triển con người và giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển nông thôn. Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, các công trình văn hóa, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất – tinh thần của nhân dân vùng nông thôn.

– Quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM tạo tiền đề và điều kiện để thu hút, huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư khác hiệu quả.

1.1.5. Cơ chế đặc thù trong quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM

Đối với dự án nhóm C thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM có quy mô nhỏ, tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng; nằm trên địa bàn 01 xã; kỹ thuật không phức tạp, có thiết kế mẫu, thiết kế điển hình; Nhà nước hỗ trợ một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp và các nguồn khác, có sự tham gia của người dân thì được áp dụng cơ chế đặc thù trong quản lý vốn đầu tư XDCB. [23]`

a. Danh mục các loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù:

– Giao thông: Bê tông hóa đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng; Đường giao thông ngõ, xóm, giao thông nội đồng cứng hóa bằng cấp phối; cống thoát nước.

– Thủy lợi: Kiên cố hóa kênh mương, kênh ống nhựa, thủy lợi hóa đất màu, ao gom nước nhỉ, trạm bơm.

– Cơ sở vật chất văn hóa: Nhà văn hóa, khu (sân) thể thao xã, thôn; Khu vui chơi, công viên, bồn hoa cây xanh; Trạm chuyển tiếp phát thanh xã.

– Giáo dục: Xây dựng phòng học các Trường: Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở; nhà công vụ giáo viên, bếp ăn, nhà vệ sinh.

– Trạm y tế xã.

– Chợ nông thôn.

– Môi trường: Nhà (điểm) trung chuyển chất thải rắn; Hệ thống thoát nước thải khu dân cư; Hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn; Nghĩa trang nhân dân.

– Tường rào, cổng ngõ: trường học, trạm y tế, các công trình văn hóa.

– Nâng cấp, sửa chữa các công trình nêu trên.

b. Cơ chế đặc thù trong quản lý dự án đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM

Căn cứ quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư của UBND tỉnh tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình, cụ thể như sau:

– Lập hồ sơ xây dựng công trình đơn giản thay cho lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng, nội dung hồ sơ gồm: Tên dự án, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng, chủ đầu tư, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật theo thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, thời gian thực hiện; tổng mức đầu tư, trong đó gồm kinh phí Nhà nước hỗ trợ (ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách xã), đóng góp của nhân dân, huy động khác. Bảng kê các chi phí, trong đó, ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ và đơn giá lập hồ sơ xây dựng công trình được phép áp dụng theo giá thị trường; bản vẽ thi công (nếu có) theo thiết kế mẫu, thiết kế điển hình; khả năng tự thực hiện của nhân dân, cộng đồng hưởng lợi.

– Nội dung thẩm định hồ sơ:  Đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất của địa phương, các quy hoạch xây dựng và đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã; dánh giá sự phù hợp của thiết kế mẫu, thiết kế điển hình với điều kiện thực tế của mặt bằng thi công công trình; tính khả thi về kỹ thuật, khả năng tự thực hiện của nhân dân và cộng đồng được giao thi công; chủ trương đầu tư và khả năng huy động vốn (Nhà nước, đóng góp của nhân dân, các nguồn lực khác) theo quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư; tính hợp lý của các chi phí so với mặt bằng giá của địa phương (giá thị trường), với các dự án tương tự khác đã và đang thực hiện.

– Phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình: Trên cơ sở văn bản thẩm định, UBND huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn tổ chức thẩm định, trên cơ sở văn bản thẩm định UBND cấp xã phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện (trừ các công trình do đơn vị của huyện làm chủ đầu tư).

– Lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng, cụ thể: Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ hợp tác, hợp tác xã, tổ, nhóm thợ.

1.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

Việc triển khai thực hiện các dự án XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM chủ yếu tập trung vào các dự án có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp. Do vậy, nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM được tổ chức thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2014, Nghị định của Chính Phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch – Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ chế đặc thù tại Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính Phủ, cụ thể như sau:

1.2.1. Lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

Theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2014, kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình, dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN; khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư, phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện.[18]

Công tác lập kế hoạch đầu tư công gồm có kế hoạch trung hạn được lập trong thời hạn 05 năm và Kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn.

Căn cứ vào chỉ thị hàng năm của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội và dự toán NSNN năm sau, Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển năm sau và phối hợp với Bộ Tài chính thông báo số kiểm tra. Ủy ban nhân dân (UBND) cấp trên chỉ đạo và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị, ban ngành trực thuộc và UBND cấp dưới lập dự toán NSNN. Sau khi lập dự toán xong, UBND cấp tỉnh lập, tổng hợp dự toán NSNNĐP năm sau gửi Bộ Tài chính, Bộ KH-ĐT xem xét, thẩm tra dự toán.

Bộ Tài chính chủ trì, tổng hợp và lập dự toán thu, chi NSNN, phương án phân bổ NSTW năm sau báo cáo Chính phủ để trình UBTVQH. Trên cơ sở ý kiến thẩm tra của các cơ quan của Quốc hội, Bộ Tài chính chủ trì hoàn thiện các báo cáo về thu, chi NSNN. Sau khi Quốc hội quyết định dự toán NSNN, phương án phân bổ NSTW, Thủ tướng Chính phủ giao dự toán NSNN cho các đơn vị, các cơ quan.

Căn cứ đó, Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh quyết định dự toán NSĐP, phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm sau, HĐND cấp dưới quyết định dự toán NSĐP, phân bổ dự toán năm sau ngân sách cấp mình. Sau khi HĐND quyết định dự toán ngân sách, UBND cùng cấp giao dự toán NSNN năm sau cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình, cấp dưới đồng thời báo cáo với UBND và cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp, UBND cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính về dự toán ngân sách đã được HĐND cấp tỉnh quyết định.

Để giao kế hoạch vốn XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM thông thường phải tiến hành 5 bước: lập danh sách dự án lựa chọn; lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm; phân bổ vốn đầu tư; thẩm tra và thông báo vốn, cuối cùng là giao kế hoạch.

* Điều kiện phân bổ vốn đầu tư thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM hàng năm:

– Trên cơ sở Đồ án Quy hoạch tổng thể xây dựng NTM và Kế hoạch vốn trung hạn, UBND các cấp lập phương án phân bổ vốn đầu tư trình HĐND cùng cấp quyết định. Theo Nghị quyết của HĐND, UBND phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư.

– Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các dự án phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước.

– Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án và cho từng địa phương.

* Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM:

– Việc phân bổ vốn phải phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển tại Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm; Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, vùng và đồ án quy hoạch xã NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Việc phân bổ vốn phải bảo đảm tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo giai đoạn và các văn bản liên quan.

– Việc bố trí vốn kế hoạch cho chương trình, dự án khởi công mới phải đáp ứng các yêu cầu sau: ưu tiên cho các Chương trình, dự án cần thiết, có đủ điều kiện, sau khi đã bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định và bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành chương trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt. Đồng thời, UBND cấp tỉnh gửi báo cáo tổng hợp kết quả thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách Trung ương các dự án khởi công mới của Chương trình MTQG tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Chủ chương trình MTQG để theo dõi và giám sát.

1.2.2. Thẩm định, lựa chọn dự án đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

Thẩm định dự án đầu tư là quá trình một cơ quan chức năng tổ chức xem xét một cách khách quan, có khoa học và toàn diện các nội dung của một dự án đầu tư để đánh giá xem dự án đầu tư có tính khả thi hay không, nghĩa là có đạt được mục tiêu kinh tế – xã hội đã đề ra và có đạt được mục tiêu đó một cách có hiệu quả hay không; từ đó ra quyết đầu tư và cấp giấy phép đầu tư.[2]

Thẩm định dự án đầu tư là một giai đoạn rất quan trọng, đưa ra một cái nhìn tổng quát về tất cả các khía cạnh của một dự án đầu tư và xây dựng nền móng cho việc thực hiện dự án sau khi dự án đó được phê chuẩn và tạo cơ sở để đánh giá dự án sau khi dự án hoàn thành.

Tùy theo quy mô đầu tư, hình thức và nguồn vốn đầu tư yêu cầu về nội dung quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư sẽ khác nhau.

  • – Thẩm định các văn bản pháp lý: Căn cứ pháp lý của dự án là điều kiện tiên quyết để xem xét dự án có được chấp nhận hay không.

– Thẩm định về sự cần thiết phải đầu tư: đánh giá vai trò của dự án trong việc thực hiện kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế – xã hội quốc gia, của vùng, của ngành và ngành nghề của dự án có thuộc những ngành nghề nhà nước không cho phép hoạt động không. Dự án có thuộc diện ưu tiên khuyến khích hay không.

– Thẩm định về thị trường của dự án đầu tư: Tùy thuộc đối với những dự án có đầu ra là hàng hóa cá nhân hay hàng hóa công cộng thì sẽ đòi hỏi thẩm định những khía cạnh khác nhau.

– Thẩm định dự án về mặt địa điểm: dự án có tuân thủ các quy định về quy hoạch xây dựng và kiến trúc của địa phương, thuận lợi về giao thông, gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu……

– Thẩm định khía cạnh công nghệ kỹ thuật của dự án: nhằm đánh giá chính thức giá trị về mặt công nghệ kĩ thuật của dự án.

– Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án: Mục tiêu chính của thẩm định tài chính là để đánh giá khả năng sản sinh nguồn thu nhằm đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của dự án.

  • – Thẩm định khía cạnh kinh tế – xã hội của dự án: Đánh giá lợi ích kinh tế xã hội mà dự án mang lại thông qua việc xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế – xã hội mà dự án mang lại.

1.2.3. Quản lý công tác đấu thầu thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. [16]

Theo quy định Luật Đấu thầu 2013 có 8 hình thức đấu thầu, đó là:

  • – Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu trong đó không hạn chế nhà thầu tham dự.

– Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu có đủ năng lực tham dự (tối thiểu là 5). Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận.

– Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng.

– Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ.

– Mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó.

– Tự thực hiện được áp dụng với gói thầu thuộc dự án trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

– Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt áp dụng trong trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức đầu tư ở trên thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

– Lựa chọn nhà thầu theo hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng; đây là hình thức lựa chọn nhà thầu được tổ chức thực hiện chủ yếu đối với các gói thầu XDCB thuộc Chương trình MTQG, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo… hoặc gói thầu có quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ hợp tác, hợp tác xã (HTX), tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể tham gia thực hiện.

Tùy thuộc vào đặc điểm của gói thầu, điều kiện cụ thể của bên mời thầu về nguồn vốn, chi phí, thời gian cho lựa chọn nhà thầu mà người quyết định đầu tư quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu cho từng gói thầu.

Theo quy định Luật Đấu thầu 2013 có 4 phương thức đấu thầu, đó là: Một giai đoạn, một túi hồ sơ; Một giai đoạn, hai túi hồ sơ; Hai giai đoạn, một túi hồ sơ hoặc Hai giai đoạn, hai túi hồ sơ.

1.2.4. Kiểm soát việc thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

a. Nguyên tắc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc chương trình MTQG xây dựng NTM

Đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả; chấp hành đúng chế độ quản lý tài chính – đầu tư – xây dựng của Nhà nước.

Các dự án đầu tư sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì phần vốn ngân sách nhà nước của dự án thực hiện theo quy định.

Các dự án thực hiện theo hình thức ngân sách nhà nước hỗ trợ vật liệu xây dựng và các hình thức hỗ trợ khác thì UBND cấp tỉnh quy định cụ thể việc quản lý, thanh toán, quyết toán phần vốn ngân sách hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và của Nhà nước.

Các nguồn đóng góp bằng hiện vật và ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành, căn cứ đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao động để hạch toán vào giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý, không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.

Đối với dự án, gói thầu thực hiện theo hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng, cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ được chủ đầu tư tạm ứng, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản thông qua người đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ và không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng vốn. Người đại diện thanh toán trực tiếp cho người dân tham gia thực hiện thi công xây dựng dự án, gói thầu. Chủ đầu tư và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng có trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc thanh toán tiền công cho người dân.

Đối với các dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác, chủ đầu tư được lựa chọn thực hiện theo quy định về thanh toán, quyết toán đối với chương trình, dự án lồng ghép hoặc áp dụng theo quy định của Chương trình MTQG hoặc do UBND cấp tỉnh quyết định việc lựa chọn phù hợp với cơ chế quản lý của Chương trình MTQG và cơ chế của các chương trình, dự án được lồng ghép.

Các dự án sử dụng nguồn vốn ODA và vay ưu đãi được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 111/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.

b. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM

Việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM là nhân tố quan trọng trong việc giảm thất thoát, tiêu cực trong đầu tư XDCB, góp phần nâng cao chất lượng công trình xây dựng. Đó là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của nhà nước để xuất nguồn kinh phí chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án, đồng thời phát hiện và ngăn chặn các khoản chi trái với quy định hiện hành.

Căn cứ hồ sơ đã nhận, cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát sự đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ tạm ứng, thanh toán (bao gồm việc kiểm tra mẫu dấu, chữ ký) phù hợp với mã đơn vị sử dụng ngân sách, mục lục ngân sách, đầy đủ và thống nhất của chỉ tiêu ghi trên các hồ sơ, chứng từ đề nghị tạm ứng, thanh toán.

Thực hiện tốt quy trình kiểm soát, thanh toán đảm bảo đúng trình tự, đúng nội dung và quy định trách nhiệm cụ thể của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận nhằm giảm ách tắc trong quá trình giải ngân làm cho khối lượng vốn đầu tư được chu chuyển nhanh và sớm phát huy được tác dụng.

c. Quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM

Được thực hiện theo hai hình thức là quyết toán niên độ và quyết toán công trình, dự án hoàn thành.

Quyết toán niên độ NSNN: Việc xác định, tổng hợp toàn bộ số thực chi trong năm ngân sách vào cuối năm ngân sách, thời gian tổng hợp số liệu từ 01/01 năm thực hiện cho đến hết 31/01 năm sau. Nội dung các báo cáo quyết toán theo đúng quy định của Bộ Tài chính, phù hợp với nội dung kế hoạch dự toán được duyệt, đối chiếu nguồn vốn cho từng công trình, dự án và theo đúng mục lục ngân sách nhà nước.

Quyết toán công trình, dự án hoàn thành: Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán công trình hoàn thành trình để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

– Quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành là việc xác định chi phí hợp pháp (chi phí đưa vào công trình, hình thành tài sản), chi phí không vào công trình (duyệt bỏ do bất khả kháng) trong quá trình đầu tư để đưa vào khai thác sử dụng. Đó là chi phí nằm trong tổng mức đầu tư, đúng thiết kế dự toán được duyệt, đúng định mức, chế độ tài chính kế toán và đúng hợp đồng đã ký, được nghiệm thu và các quy định khác của Nhà nước có liên quan.

– Nội dung quyết toán này xác định tính pháp lý hồ sơ văn bản và các số liệu vốn đầu tư thực hiện đầu tư từ khi khởi công cho đến khi kết thúc dự án, công trình có phân khai vốn đầu tư theo nguồn hình thành; tính chất sản phẩm dự án: xây dựng, thiết bị v.v..

– Tiêu chí đánh giá công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM, đảm bảo các tiêu chí sau:

+ Việc thẩm định quyết toán phải đảm bảo thời gian theo quy định.

+ Giá trị quyết toán phải phản ánh đúng chi phí các công trình, dự án đầu tư XDCB đã hoàn thành đưa vào sử dụng.

+ Việc thẩm định, phê duyệt quyết toán phải đúng theo thẩm quyền bảo đảm cho số liệu quyết toán có đầy đủ cơ sở pháp lý.

1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

Các cơ quan Thanh tra nhà nước, Thanh tra chuyên ngành của các cơ quan trực tiếp quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM (cơ quan Kế hoạch, Tài chính, Kho bạc nhà nước, Văn phòng Điều phối NTM các cấp), Kiểm toán nhà nước định kỳ lập kế hoạch hoặc đột xuất thực hiện kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý vốn đầu tư, quản lý dự án của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; phát hiện kịp thời những sai sót, yếu kém về quản lý vốn đầu tư, quản lý dự án theo quy định của pháp luật; kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý những vướng mắc, phát sinh, việc làm sai quy định về quản lý dự án; giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện.

Chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM phải theo dõi thường xuyên, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất quá trình đầu tư của dự án theo các quy định về quản lý đầu tư nhằm đảm bảo mục tiêu và hiệu quả của dự án. Tổ chức đánh giá dự án định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất nhằm xác định mức độ đạt được theo mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể so với quyết định đầu tư dự án hoặc tiêu chuẩn đánh giá quy định của nhà nước tại một thời điểm nhất định. Đánh giá dự án đầu tư bao gồm: đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc, đánh giá tác động và đánh giá đột xuất.

Các tiêu chí đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM:

– Thanh tra, kiểm tra giám sát vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM phải góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB, nhằm góp phần huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư XDCB các công trình, dự án; việc huy động vốn đầu tư XDCB gắn với việc phân bổ vốn đầu tư khoa học, hợp lý tạo điều kiện nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB.

– Thanh tra, kiểm tra, giám sát vốn toàn diện trong quá trình hình thành, huy động, phân bổ, kiểm soát thanh toán và quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM.

– Có sự phối hợp với các ngành, các cấp, các đơn vị để nắm đối tượng quản lý thực hiện thanh tra có trọng điểm, tránh chồng chéo, trùng lặp, kết luận phải khách quan, trung thực, phát hiện sai sót phải có biện pháp xử lý kịp thời đúng pháp luật.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

      1. 1.3.1. Nhân tố về cơ chế, chính sách của nhà nước đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
  • a. Các chính sách về kinh tế

Chính sách vĩ mô của Nhà nước có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế nói chung và công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM.

Trong thời điểm hiện nay, Chính phủ sẽ phải đánh đổi tăng trưởng để giảm lạm phát bằng cách cắt giảm chi tiêu công. Khi đó, các bộ, ngành cần có biện pháp rà soát danh mục các dự án được ưu tiên đầu tư và những dự án cần dãn tiến độ đầu tư, để đảm bảo vẫn thực hiện chính sách cắt giảm chi tiêu công của Chính phủ mà vẫn đảm bảo nhu cầu xây dựng trong ngành. Nếu Chính phủ đặt mục tiêu tăng trưởng lên đầu bằng cách khuyến khích các Bộ, ban ngành, địa phương xây dựng các công trình công cộng, các công trình phục vụ lợi ích quốc gia.

Với những chính sách vĩ mô của Nhà nước thay đổi phù hợp với mỗi hoàn cảnh khác nhau của nền kinh tế (suy thoái, tăng trưởng) là nhân tố khách quan giữ vai trò quan trọng nhất ảnh hưởng đến công tác vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM.

  • b. Thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật

Việc thực hiện đầu tư công liên quan rất nhiều đến cơ chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Về nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo ra sự ổn định và rành mạch cho hoạt động quản lý, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án được thuận lợi.

Hiện nay, Chính phủ đang từng bước hoàn thiện các văn bản hướng dẫn công tác đầu tư, đặc biệt là trong quản lý đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM, nhằm cải thiện chính sách và cơ chế để tư vấn, giám sát và quản lý dự án theo hướng minh bạch hơn, xác định cụ thể trách nhiệm của từng khu vực, từng cấp; đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và khắc phục các dự án thiếu hiệu quả, các khoản đầu tư không nằm trong quy hoạch tổng thể, thất thoát, tham nhũng. Kết quả đạt được, cụ thể như sau:

– Hoàn thiện thể chế quản lý vốn đầu tư công XDCB, siết chặt kỷ luật đầu tư công nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.

Đặc biệt là Luật Đầu tư công có hiệu lực từ 01/01/2015, với nhiều đổi mới như: Thể chế hóa quy trình quyết định chủ trương đầu tư nhằm ngăn chặn tình trạng phê duyệt quyết định đầu tư công dàn trải, gây thất thoát và lãng phí nguồn lực đầu tư; Phân bổ vốn đầu tư công được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công trong từng giai đoạn, bảo đảm phân bổ vốn đầu tư công khai, minh bạch và công bằng, góp phần tích cực vào việc phòng, chống tham nhũng; Việc phân cấp thẩm quyền quản lý đầu tư công mạnh mẽ và rõ ràng hơn, gắn với trách nhiệm cụ thể của từng đối tượng…

Ngoài ra, còn có các nghị quyết của Quốc hội, các nghị quyết, quyết định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã được ban hành nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của đầu tư công.

– Việc bố trí vốn đầu tư được bố trí tập trung, hiệu quả hơn trước, góp phần khẳng định vai trò chủ đạo của vốn NSNN như nguồn vốn mồi thu hút các nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác. Nợ đọng XDCB đã được khống chế và có biện pháp giải quyết kịp thời. Việc lập kế hoạch vốn đầu tư đã bám sát kế hoạch tài chính – ngân sách 3-5 năm, tính đến tổng thể các nguồn lực đảm bảo an toàn tài chính và kiểm soát bội chi, nợ công. Vốn ODA, vay ưu đãi chỉ để đầu tư phát triển không thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên.

– Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công được lập theo giai đoạn 5 năm, đồng thời chi tiết từng năm góp phần quản lý chặt chẽ, công khai, minh bạch, theo đúng các tiêu chí, định mức quy định.

Nguồn vốn đầu tư từ trái phiếu chính phủ (TPCP), vốn ODA đã được tập trung cho việc phát triển hệ thống các cơ sở hạ tầng thiết yếu, các công trình lớn, quan trọng, có trọng tâm trọng điểm, có tính kết nối, lan tỏa, tạo động lực cho phát triển như các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu quan trọng thuộc các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục…

Tuy nhiên, nhìn chung các thủ tục hành chính và các quy định trong quản lý đầu tư công ở nước ta còn chậm, thiếu và không đồng bộ. Sự thống nhất giữa các thủ tục hành chính, quy định của pháp luật trong lĩnh vực này và cơ chế tổ chức, quản lý bộ máy vận hành chúng chưa cao.

c. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính

Việc lập và bố trí kế hoạch vốn đầu tư XDCB thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đồng thời cũng không được vượt quá khoản thu dành cho đầu tư xây dựng cơ bản. Đối với các địa phương có nguồn thu lớn, ít phụ thuộc vào ngân sách trung ương cấp thì chủ động hơn trong việc lập dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản cũng như quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB. Đồng thời, còn huy động từ nhiều nguồn kinh phí khác nhau.

Đối với các địa phương có đầy đủ cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ cho việc thi hành công vụ sẽ có lợi thế hơn rất nhiều, các khâu quản lý sẽ được thực hiện tốt và chủ động hơn.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 9\QUAN LY KINH TE\LUU VAN THANH\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *