Quản lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Quản lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Trà My

Quản lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN). Thuế ra đời và phát triển gắn với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, chính sách thuế của Nhà nước ngày càng hoàn thiện để huy động nguồn thu NSNN, đảm bảo các nhu cầu chi tiêu quản lý xã hội của Nhà nước và là công cụ quan trọng điều tiết nền kinh tế vĩ mô.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những loại thuế gián thu đóng góp tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu NSNN. Luật thuế giá trị gia tăng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX thông qua ngày 10 tháng 5 năm 1997, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999, thay thế cho Luật thuế doanh thu, để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa và dịch vụ, khuyết khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dung vào NSNN. Trong quá trình thực hiện, Luật thuế GTGT đã được nhiều lần sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tiễn của đất nước.

Sau gần 20 năm thực hiện Luật thuế GTGT và 10 năm thực hiện Luật quản lý thuế; quản lý thuế thuế GTGT ở nước ta đã đạt được những thành bước đầu to lớn như là: minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, khuyến khích sản xuất, xuất khẩu, mở rộng lưu thông hàng hóa và dịch vụ, khuyết khích phát triển nền kinh tế quốc dân, phù hợp với thông lệ quốc tế, nền kinh tế nước ta hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế, huy động nguồn thu lớn cho NSNN. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại hạn chế, chưa theo kịp với sự phát triển của xã hội nên cần được hoàn thiện.

Thời gian qua, công tác quản lý thu thuế GTGT đối doanh nghiệp ngoài quốc doanh (NQD) trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước, nguồn thu thuế GTGT ở lĩnh vực này chiếm tỷ lệ lớn so với tổng thu NSNN ở địa phương. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Nam Trà My vẫn còn hạn chế, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp còn thấp, tình trạng vi phạm pháp luật thuế vẫn luôn xảy ra ở nhiều hình thức, mức độ khác nhau, nợ thuế vẫn còn cao. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải hoàn thiện chính sách và công cụ quản lý để nâng cao hiệu lực của công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN NQD) trên địa bàn huyện Nam Trà My.

Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu làm Luận văn tốt nghiệp chương trình học Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn cần phải thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

– Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT đối với DN NQD. Đồng thời, phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQD.

– Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. Từ đó, đưa ra những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động quản lý thuế GTGT trên địa bàn.

– Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu: Đề tài đi sâu phân tích thực trạng quản lý thu thuế GTGT DN NQD trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam của Chi cục Thuế huyện Nam Trà My. Tập trung vào các nội dung sau: tuyên truyền, hỗ trợ chính sách pháp luật thuế; đăng ký, kê khai thuế; quản lý thu thuế; quản lý nợ và cưỡng chế thuế; hoàn thuế và kiểm tra, thanh tra hoạt động quản lý thuế.

Thời gian nghiên cứu: Phân tích đánh giá giá quản lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn huyên Nam Trà My trong 03 năm (từ năm 2015 đến năm 2017).

Địa điểm nghiên cứu: Tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Đề tài dựa trên nền tảng các cơ sở lý thuyết khoa học đã được công bố, luật thuế, các vấn đề về kinh tế vĩ mô, vi mô, thị trường tài chính.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu của đề tài luận văn là sự kết hợp giữa lý thuyết đã, tổng hợp số liệu, phân tích để đưa ra nhận định, đánh giá và các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

– Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng: xem xét đối tượng nghiên cứu trong vận động và phát triển không ngừng, từ đó phát hiện vấn đề có tính quy luật phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.

– Phương pháp cụ thể:

+ Phương pháp thống kê: thống kê mô tả, thu thập và xử lý thông tin từ các nguồn tìm kiếm, từ đó phân tích diễn giải.

+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sàng lọc và đúc kết từ thực tiễn kết hợp với lý luận để đưa ra giải pháp cho vấn đề đặt ra.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn hệ thống hóa những nội dung cơ bản về thuế GTGT, quản lý thuế GTGT đối với DN NQD. Từ đó, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT. Đồng thời, luận văn cũng đưa ra được kinh nghiệm quản lý thuế GTGT của một số địa phương để từ đó rút kinh nghiệm, so sánh phương thức quản lý quản lý thuế GTGT đối với DN NQD khi đi vào phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn huyện Nam Trà My.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Phân tích, đánh giá tình hình quản lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn huyện Nam Trà My từ năm 2015 – 2017. Đánh giá các công tác tuyên truyền, hỗ trợ chính sách pháp luật thuế; đăng ký, kê khai thuế; quản lý thu thuế; quản lý nợ và cưỡng chế thuế; hoàn thuế và kiểm tra, thanh tra hoạt động quản lý thuế trên địa bàn huyện. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho Lãnh đạo và các cán bộ, công chức thuộc cơ quan thuế trong quá trình lập dự toán, phân tích, đánh giá kế hoạch thu, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế ở đơn vị.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài lời nói đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

1.1. Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng

1.1.1. Khái niệm

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng – vào năm 1954. Ở Việt Nam, Luật thuế GTGT chính thức được Quốc Hội thông qua ngày 10-05-1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-1999. Thuế giá trị gia tăng là loại thuế tiêu dùng nhằm động viên một bộ phận thu nhập của người chịu thuế đã sử dụng để mua hàng hóa và được cung cấp dịch vụ.

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng [12, tr.184].

Giá trị tăng thêm được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra với tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng trong kỳ tính thuế.

1.1.2. Đặc điểm

Là một sắc thuế của hệ thống thuế, thuế GTGT cũng mang đặc điểm chung của hệ thống thuế và những đặc điểm riêng:

– Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (còn gọi là thuế tiêu dùng), là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, là khoản cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách khác giá cả hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT [1, tr.22].

– Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.

– Thuế GTGT là loại thuế có tính trung lập cao. Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, người nộp thuế chỉ là người thay mặt người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế vào NSNN. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD), tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.

1.1.3. Vai trò

Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách mà còn là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước. Thuế GTGT đã thể hiện rõ vai trò như sau:

– Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

– Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của NSNN.

– Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất 0%. Các doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã nộp ở khâu trước.

– Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng.

– Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn chứng từ.

– Thuế GTGT giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục được nhược điểm của thuế thu nhập doanh thu trước đây.

– Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý thông qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam; bên cạnh đó thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm tạo ra thuế GTGT đầu ra để được hoàn thuế GTGT.

1.2. Một số nội dung chính về doanh nghiệp ngoài quốc doanh

1.2.1. Khái niệm

Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay, có nhiều loại hình DN hoạt động và phân theo nhiều tiêu chí khác nhau. DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Đứng dưới góc độ sở hữu, DN được phân thành doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài nhà nước.

Như vậy, DN ngoài nhà nước hay còn gọi là DN NQD có thể hiểu đơn giản là DN không có vốn đầu tư của Nhà nước. DN NQD có thể do một cá nhân hoặc một nhóm người tham gia đầu tư vốn, tài sản để thành lập và tổ chức hoạt động theo luật sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam [11, tr.27].

Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm:

+ Doanh nghiệp tư nhân;

+ Công ty cổ phần;

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

+ Công ty hợp doanh;

+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:

1.2.2. Đặc điểm

DN NQD có một số đặc điểm nổi bật sau đây:

– Dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân, toàn bộ vốn, tài sản đều thuộc sở hữu tư nhân. Chủ sở hữu là người quản lý và ra quyết định kinh doanh và chịu toàn bộ về kết quả kinh doanh. DN NQD là DN do cá nhân thành lập, điều hành SXKD và hoạt động theo Luật DN và các qui định khác. Hoặc có thể hiểu là những DN không phải DN cổ phần mà phần vốn nhà nước chiếm trên 51% hay có vốn đầu tư nước ngoài.

– DN NQD là loại hình DN mang tính sỡ hữu tư nhân về tư liệu sản xuât, tính tư hữu cao và hoạt động theo cơ chế thị trường với mục đích chính là mưu cầu lợi nhuận.

– DN NQD chủ yếu có quy mô nhỏ nhưng có tính năng động, nhạy bén, có thể lan toả vào mọi vùng miền, dễ dàng thích nghi với mọi biến động của nền kinh tế thị trường, dễ điều chỉnh mặt hàng, ngành nghề sản xuất kinh doanh, luôn là khu vực kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao nhất.

– Phần lớn những người chủ các DN NQD có trình độ văn hoá chưa cao, chưa được đào tạo chính quy về các nghiệp vụ quản lý, trình độ chuyên môn chủ yếu là tự phát hoặc theo kinh nghiệm. Vì vậy, nhìn chung hiệu quả sản SXKD của DN NQD chưa cao, số đông các DN NQD hoạt động ở lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, thương mại, một bộ phận hoạt độ ng ở lĩnh vực sản xuất thì đa số sử dụng máy móc thiết bị cũ, trình độ công nghệ thấp, trình độ quản lý không cao do đó năng suất lao động và chất lượng hàng hoá sản xuất hạn chế.

– Ý thức chấp hành pháp luật của DN NQD thường không cao, thể hiện quaviệc thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa chưa đầy đủ, không theo đúng quy định của nhà nước, nếu có chỉ mang tính đối phó. Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ còn thanh toán bằng tiền mặt, không thích giao dịch thanh toán qua Ngân hàng.

1.3. Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo những quy định của pháp luật.

Tại Việt Nam, công tác quản lý thuế đã được quy định bởi Luật Quản lý thuế năm 2006, theo đó việc quản lý thuế, các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của Pháp luật.

1.3.1. Tuyên truyền, hỗ trợ chính sách pháp luật thuế

Công tác tuyên truyền chính sách pháp luật thuế tác động vào những hành vi tâm lí xã hội của người nộp thuế, tăng cường tính tự nguyện tuân thủ của NNT. Cơ quan thuế thực hiện tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế cho DN và mọi tầng lớp trong dân cư trong xã hội để làm các cấp, các ngành và mọi người dân hiểu về thuế, thực hiện luật thuế và lên án những hành vi vi phạm luật thuế, hỗ trợ cơ quan thuế trong quản lý thu thuế.

Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ pháp luật thuế là các dịch vụ thông tin mà cơ quan thuế cung cấp cho NNT để họ hoàn thành nghĩa vụ thuế. Tạo điều kiện cho NNT nhận thức đầy đủ về nghĩa vụ thuế, đảm bảo cho họ có những kiến thức cần thiết để tuân thủ thuế. Các hình thức hỗ trợ pháp luật về thuế như:

– Hỗ trợ tư vấn trực tiếp: cơ quan thuế gặp mặt với NNT nhằm cung cấp những thông tin pháp luật về thuế.

– Hỗ trợ và tư vấn gián tiếp là thông qua các công cụ và phương tiên tư vấn như: xuất bán ấn phẩm tư vấn miễn phí, phát triển mạng thông tin thuế bao gồm nhiều thông tin cho các DN, tư vấn qua thư điện tử, tư vấn và hỗ trợ qua dịch vụ điện thoại, tư vấn bằng hộp thư thoại.

1.3.2. Đăng ký, kê khai thuế giá trị gia tăng

– Đăng ký nộp thuế

Các cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (ĐKKD) hoặc cấp giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư; bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với các tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện ĐKKD nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận ĐKKD.

Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho NNT trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ. Trường hợp bị mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận đăng ký thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của NNT.

Khi có sự thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký đã nộp, NNT phải thông báo với cơ quan quản lý thuế trực tiếp (ghi trên giấy chứng nhận đăng ký thuế) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có sự thang đổi thông tin.

– Kê khai thuế GTGT

Khai thuế GTGT là loại khai thuế theo tháng (trừ một số trường hợp khác). NNT nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý NNT. Thời hạn gửi tờ khai của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.

Trường hợp NNT có đơn vị trực thuộc ở địa phương cấp tỉnh cùng nơi NNT có trụ sở chính: nếu đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì NNT thực hiện khai thuế GTGT chung cho cả đơn vị trực thuộc.

Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.

Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với trường hợp NNT có hoạt động KD dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn, massage, karaoke.

Trường hợp NNT có đơn vị trực thuộc KD ở địa phương cấp tỉnh khác nơi NNT có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của NNT.

Trường hợp NNT kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở SX trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:

Nếu cơ sở SX trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi SX, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hoá đơn GTGT làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi SX.

Nếu cơ sở SX trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì NNT thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở SX trực thuộc. NNT phải lập và gửi Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở SX trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán theo mẫu quy định cùng với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng phân bổ thuế GTGT nêu trên tới các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở SX trực thuộc.

Trường hợp NNT có hoạt động KD xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi NNT có trụ sở chính (gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh) thì NNT phải nộp hồ sơ khai thuế cho Chi cục Thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai đó.

Trường hợp NNT có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí…, không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp huyện thì NNT khai thuế GTGT của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở chính.

Các trường hợp khai thuế khác: Khai thuế tháng (hoặc quý) năm đối với thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT; khai thuế GTGT tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vảng lai ngoại tỉnh; khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh đối với thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu của người kinh doanh không thường xuyên [22].

1.3.3. Quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế giá trị gia tăng

Quản lý thu nộp thuế là việc kiểm tra, theo dõi số tiền thuế mà DN nộp vào NSNN.

– Nộp thuế GTGT

Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, sau khi nộp tờ khai thuế GTGT cho CQT phải nộp thuế GTGT vào NSNN chậm nhất không quá ngày 20 của tháng tiếp theo.

Nơi nộp thuế: NNT kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi SXKD. Trường hợp NNT kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở SX phụ thuộc đóng ở địa phương cấp tỉnh khác nơi NNT có trụ sở chính thì nộp thuế GTGT ở địa phương nơi có cơ sở SX và địa phương nơi có trụ sở chính.

Thời hạn nộp thuế: Trường hợp NNT tự tính thuế thì thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thì thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.

Quản lý nợ thuế đối với các DN còn nợ đọng cố ý chiếm dụng tiền thuế thì cơ quan thuế cần có các biện pháp xử lý thích hợp để nguồn thu từ các DN vào NSNN được kịp thời và đầy đủ. Cơ quan thuế tích cực đôn đốc bằng nhiều biện pháp, nếu các DN vẫn cố tình lảng tránh thì sẽ bị cưỡng chế theo quy định.

1.3.4. Quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng

Hoàn thuế là nguyên lý tất yếu của thuế GTGT khi số thuế đầu vào mà DN đã trả lớn hơn số thuế đầu ra mà DN đã nộp vào NSNN.

Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ được hoàn thuế GTGT đối với trường hợp sau ít nhất 12 tháng hoặc 4 quý liên tục tính từ tháng, quý đầu tiên có có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết. Trường hợp cơ sở KD đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động SXKD từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.

Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng (quý) chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng (quý) hoặc cơ sở KD trong tháng vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước, có số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ, sau khi bù trừ với số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán trong nước, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh cũng được hoàn thuế GTGT theo tháng (quý).

Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ được hoàn thuế khi quyết toán thuế khi chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê DNNN có thuế GTGT đầu vào chưa đuợc khấu trừ hết hoặc có thuế GTGT nộp thừa;

Cơ sở kinh doanhcó quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam tham gia.

Quản lý hoàn thuế GTGT cần đảm bảo yêu cầu tạo điều kiện thuận lợi và giải quyết quyền lợi cho NNT thuộc các trường hợp được hoàn thuế, khuyến khích xuất khẩu, giảm bớt khó khăn về vốn cho DN, nhưng cần có cơ chế kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, hạn chế các trường hợp gian lận thông qua hoàn thuế.

1.3.5. Công tác kiểm tra thuế

Kiểm tra thuế là một khâu rất quan trọng trong quy trình quản lý thuế, được thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý thuế và tại trụ sở người nộp thuế. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc đối chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên quan, các quy định của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá trong trường hợp cần thiết đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Khi kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế phải đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của quyết định kiểm tra thuế, hóa đơn. Kết thúc kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra, kết luận các hành vi vi phạm và kiến nghị hình thức xử lý theo đúng qui định của pháp luật về thuế.

Nguyên tắc chung về kiểm tra, thanh tra: việc kiểm tra thuế phải thực hiện theo các nguyên tắc sau:

– Thực hiện các cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến NNT, đánh giá việc chấp hành pháp luật của NNT, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

– Không cản trở hoạt động bình thường của NNT.

– Tuân thủ các quy định của Luật quản lý thuế và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Xử lý kết quả kiểm tra, thanh tra thuế: Căn cứ vào kết quả kiểm tra, thanh tra thuế, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế; Trường hợp kiểm tra, thanh tra thuế mà phát hiện hành trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, cơ quan quản lý thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm phối hợp với cơ quan điều tra trong việc thực hiện điều tra tội phạm về thuế theo quy định của pháp luật.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

1.4.1. Chính sách thuế

Cơ quan thuế thực hiện công tác thu thuế trên cơ sở chính sách thuế của Nhà nước. Việc thực hiện thu thuế có được thuận lợi hay không phụ thuộc rất nhiều vào chính bản thân các chính sách thuế. Nếu Nhà nước xây dựng các sắc thuế đơn giản, dễ hiểu, đảm bảo chặt chẽ thì công tác quản lý thu thuế sẽ được thuận lợi, hiệu quả công tác thu thuế đạt cao. Ngược lại nếu các chính sách đó phức tạp, khó hiểu, không phù hợp thì sẽ gây khó khăn trong công tác thu, thậm chí còn tạo ra nhiều kẽ hở dẫn đến thất thu thuế. Nội dung của các sắc thuế quá phức tạp, qui định không rõ ràng, thủ tục hành chính về thuế rườm rà sẽ khó khăn cho cả cán bộ thuế và người nộp thuế.

1.4.2. Sự phối kết hợp của các tổ chức, cá nhân trong quản lý thu thuế

Trách nhiệm của các cơ quan và tổ chức, cá nhân với việc quản lý thu thuế cần được qui định đầy đủ, rõ ràng trong các văn bản pháp luật để phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong quản lý thu, như điều tra xác định mức thuế, thực hiện cưỡng chế về thuế…

Sự phối hợp với các cơ quan chức năng, nhất là cơ quan công an, quản lý thị trường trong việc chống buôn lậu, gian lận thương mại, chống làm hàng giả, chống trốn lậu thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế…sẽ có tác dụng tốt trong việc phát hiện, xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật thuế. Sự phối hợp đồng bộ giữa các ban ngành sẽ giúp cho công tác quản lý thuế dễ dàng hơn, thu đúng người, tránh tình trạng thất thu thuế.

1.4.3. Ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ của người nộp thuế

Ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế là yếu tố có ảnh hưởng quyết định tới việc thực thi luật thuế GTGT. Ý thức chấp hành này thể hiện rõ rệt qua hành vi tự khai nộp thuế của các đối tượng kinh doanh.

Nếu người nộp thuế hiểu sâu sắc về nghĩa vụ thuế và quyền thụ hưởng lợi ích từ khoản tiền thuế mà mình đóng góp, hiểu rõ về nội dung chính sách và nghiệp vụ tính thuế, kê khai và nộp thuế thì ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của nhân dân sẽ rất cao, công tác quản lý thuế sẽ được thực hiện dễ dàng. Những vướng mắc trong quá trình thực hiện sẽ được NNT và cơ quan thuế cùng nhau trao đổi và tháo gỡ. Những hành vi trốn thuế, gian lận về thuế sẽ bị tố giác. Ngược lại, nếu ý thức người dân không cao về tự giác nộp thuế thì sẽ có tình trạng bao che, khuyến khích trốn thuế gây khó khăn trong công tác quản lý thuế.

1.4.4. Năng lực, trình độ trách nhiệm của cơ quan thuế, cán bộ thuế

Năng lực của cán bộ quản lý thuế phải đáp ứng được yêu cầu quản lý, phù hợp với nền kinh tế – xã hội, tận dụng được các thành tựu quản lý thuế quốc tế sẽ tạo điều kiện cho quản lý thu thuế đạt hiệu quả cao.

Nếu trình độ, năng lực quản lý thuế cũng như đạo đức của cán bộ quản lý thuế tốt thì việc thực thi luật thuế GTGT sẽ đạt hiệu quả cao và ngược lại. Cán bộ quản lý thuế năng lực phải cao, được đào tạo bài bản và chuyên sâu mới có thể giúp quản lý thuế tốt chống thất thu thuế.

1.4.5. Điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong công tác thu thuế. Đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý sẽ giúp cho cơ quan thuế quản lý chặt chẽ NNT, hạn chế được tình trạng gian lận trốn thuế.

Để quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng đòi hỏi Nhà nước phải mua sắm trang thiết bị tiên tiến như máy tính, các phần mềm phân tích rủi ro, phần mềm đối chiếu hóa đơn…đây là công cụ hỗ trợ cán bộ thuế thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thủ đủ tiền thuế vào NSNN.

1.5. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

1.5.1. Kinh nghiệm quản lý thuế của Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Kết quả tổng thu thuế tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ luôn đạt kết quả từ 90% trở lên. Có những năm tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch là 127%. Có được kết quả trên Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng đã quyết liệt những giải pháp trọng tâm, trọng điểm sau:

– Thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thu, nắm chắc các nguồn thu, số lượng người nộp thuế trên địa bàn. Ngoài ra, cán bộ quản lý thu thuế theo dõi diễn biến nợ thuế, quyết liệt thu nợ thuế nhất là các doanh nghiệp có nợ thuế lớn và kéo dài; thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế có hiệu quả, đảm bảo thu 96% số thuế phát sinh trong năm và giảm nợ cũ năm trước.

– Tăng cường phối hợp với các ban, ngành, chính quyền địa phương trong công tác quản lý thuế như: rà soát nguồn thu, phối hợp thu nợ thuế, phối hợp chống trốn thuế…

– Kiểm tra, rà soát đối tượng thuộc diện phải đăng ký, nộp thuế trên địa bàn. Theo dõi chặt chẽ, đầy đủ việc kê khai thuế của doanh nghiệp để đảm bảo kê khai đúng và nộp đủ số thuế phải nộp vào NSNN. Kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế GTGT, miễn giảm thuế đảm bảo đúng đối tượng, đúng pháp luật.

– Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thông qua các buổi tập huấn, các buổi đào tạo ngắn hạn; Phân cấp nhiệm vụ rõ ràng cho các phòng, cho từng cán bộ qua đó để cá nhân nâng cao trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ quản lý thuế.

1.5.2. Kinh nghiệm quản lý thuế Chi cục Thuế huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam

Chi cục Thuế huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam đã thực hiện đẩy mạnh các nhiệm vụ sau:

– Trong những năm qua, nhiều chính sách thuế thay đổi và có hiệu lực thi hành, do vậy đầu năm mỗi năm, Chi cục Thuế đã chủ động phối hợp với Phòng tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế Cục Thuế tỉnh Quảng Nam, Trung tâm Văn hoá huyện, UBND thị trấn và các xã tổ chức tốt việc tuyên truyền và hỗ trợ các chính sách thuế, truyền tải thông tin đến người nộp thuế bằng nhiều hình thức như: đối thoại với người nộp thuế, niêm yết công khai tại bộ phận một cửa của cơ quan thuế, tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh phường, gửi thông báo đến người nộp thuế, gửi qua thư điện tử cho doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng…

– Công tác quản lý kê khai thuế ngày càng chặt chẽ và tạo được những chuyển biến tích cực. Thường xuyên giám sát chặt chẽ việc kê khai, khấu trừ, hoàn thuế, miễn, giảm thuế, quyết toán thuế. Kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp kê khai chậm, kê khai thiếu, kê khai sai vừa để điều chỉnh tăng thu cho NSNN vừa nâng cao tính tuân thủ pháp luật về thuế của NNT. Đã vận động các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nộp hồ sơ khai thuế, đăng ký nộp thuế điện tử đạt hơn 90%.

– Công tác kiểm tra thuế được tăng cường, chống thất thu, chống gian lận thuế. Công tác kiểm tra được kiểm soát định kì nhằm nắm được các vấn đề phát sinh, theo sát, tránh thất thu nguồn thu NSNN.

1.5.3. Kinh nghiệm quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Bình Sơn, Quảng Ngãi

Chi cục Thuế huyện Bình Sơn đã thực hiện công tác quản lý kê khai và kế toán thuế một cách mạnh mẽ. Thực hiện cải cách cơ bản các thủ tục hành chính và đơn giản hoá các thủ tục về thuế. Các mẫu tờ khai, hồ sơ hoàn thuế được thay đổi đảm bảo rõ ràng, rút gọn, thông báo nộp thuế ở hầu hết các sắc thuế được bãi bỏ, nộp thuế qua ngân hàng được thực hiện thí điểm. Các quy trình quản lý kê khai, kế toán thuế được xây dựng, thường xuyên rà soát để sửa đổi nhằm nâng cao hiệu quả công tác kê khai.

Hệ thống quản lý kê khai thuế trong toàn ngành thuế được tổ chức, kiện toàn, củng cố, cho phép kiểm tra chặt chẽ thường xuyên tờ khai thuế hàng tháng, tăng cường nhắc nhở, đôn đốc, xử phạt để nâng cao chất lượng kê khai thuế. Tỷ lệ tờ khai nộp chậm ngày càng giảm dần. Quan hệ phối hợp công tác giữa cơ quan thuế và cơ quan cấp đăng ký kinh doanh được tăng cường, cho phép cấp mã số thuế kịp thời, đúng thời hạn cho các cơ sở mới thành lập.

1.5.4. Kinh nghiệm quản lý thuế của Chi cục Thuế huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình

Năm 2016, Chi cục Thuế huyện Quảng Trạch đạt 129% dự toán giao, trong đó, nguồn thu thuế GTGT hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Có được kết quả trên trong năm 2016, Chi cục Thuế huyện Quảng Trạch đã thực hiện quyết liệt những giải pháp trọng tâm, trọng điểm sau:

Thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thu, nắm chắc các nguồn thu, số lượng người nộp thuế trên địa bàn. Theo dõi diễn biến nợ thuế, quyết liệt thu nợ thuế nhất là các DN có nợ thuế lớn và kéo dài; thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế có hiệu quả.

Tăng cường phối hợp với các ban, ngành, chính quyền địa phương trong công tác quản lý thuế như: rà soát nguồn thu, phối hợp thu nợ thuế, phối hợp chống trốn thuế.

1.5.5. Kinh nghiệm quản lý thuế Cục Thuế tỉnh Bình Định

Trong giai đoạn 2014-2016, tổng số thu trên địa bàn tỉnh là đạt hơn 100% kế hoạch được giao. Để đạt được kết quả đó Cục Thuế tỉnh Bình Định đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ sau:

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách pháp luật thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là các thủ tục hành chính thuế để NNT nắm bắt kịp thời về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế và giám sát việc thực thi pháp luật của công chức thuế. Tập trung tháo gỡ, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển, ổn định, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu vững chắc, lâu dài cho NSNN.

Kiểm tra, rà soát đối tượng thuộc diện phải đăng ký, nộp thuế trên địa bàn. Theo dõi chặt chẽ, đầy đủ việc kê khai thuế của DN để đảm bảo kê khai đúng và nộp đủ số thuế phải nộp vào NSNN. Kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế GTGT, miễn giảm thuế đảm bảo đúng đối tượng, đúng pháp luật.

Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thông qua các buổi tập huấn, các buổi đào tạo ngắn hạn; Phân cấp nhiệm vụ rõ ràng cho các phòng, cho từng cán bộ qua đó để cá nhân nâng cao trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ quản lý thuế.

1.6. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Chi cục Thuế huyện Nam Trà My

Qua nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thuế GTGT của một số địa phương, tác giả rút ra một số bài học cho Chi cục Thuế huyện Nam Trà My như sau:

– Chi cục Thuế cần thường xuyên rà soát, phát hiện những vấn đề vướng mắc về chính sách, quy trình quản lý, đề xuất với cơ quan cấp trên.

– Chi cục Thuế phải có biện pháp phù hợp để quản lý chặt chẽ NNT từ khi khi bắt đầu ra SXKD, nắm bắt và cập nhật kịp thời mọi biến động về thông tin của của NNT vào hệ thống tác nghiệp của ngành thuế.

– Triển khai thực hiện nghiêm túc cơ chế tự khai tự nộp thuế trên địa bàn qua đó để NNT tự giác căn cứ vào kết quả SXKD của mình.

– Xác định công tác tuyên truyên là nhiệm vụ trọng tâm để đưa pháp luật thuế vào cuộc sống. Triển khai đồng bộ, có kế hoạch các biện pháp tuyên truyền với mục tiêu phổ biến chính sách thuế đến mọi tầng lớp dân cư.

– Triển khai sâu rộng các qui định các qui trình, thủ tục thu, nộp tiền thuế vào NSNN, tạo thuận lợi cho NNT, hỗ trợ công tác kế toán thu NS nhanh chóng, chính xác. Chi cục Thuế NTM cần phải cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về NNT cho KBNN, các ngân hàng ủy nhiệm thu,… đồng thời, phối hợp để mở thêm nhiều điểm thu thuế mới tạo điều kiện cho NNT thực hiện nộp thuế vào NSNN một cách thuận lợi nhất.

– Thông qua công tác theo dõi tình trạng thu, nộp tiền thuế và các khoản thu khác để xác định nợ thuế của NNT chính xác, kịp thời. Đồng thời phải triển khai nghiêm túc xử lý đối với những NNT có hành vi chây ỳ nộp thuế, nợ đọng thuế lớn theo đúng Quy trình quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ .

Tiểu kết Chương 1

Trong chương 1, tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về thuế GTGT, DN NQD và quản lý thuế GTGT đối với DN NQD. Trên nền tảng cơ sở lý luận, tác giả phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý thuế GTGT đối với DN NQD, học hỏi kinh nghiệp quản lý thuế từ một số địa phương nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho Chi cục Thuế huyện Nam Trà My. Những vấn đề trên đây là cơ sở khoa học làm căn cứ để tiến hành đánh giá, phân tích thực tế quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD ở tại Chi cục Thuế huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2017 ở các chương tiếp theo của luận văn.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 9\QUAN LY KINH TE\LE VAN PHUC

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *