Quản lý nhà nước về thuế từ thực tiễn huyện Sơn Tịnh

Quản lý nhà nước về thuế từ thực tiễn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi

Quản lý nhà nước về thuế từ thực tiễn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Thực trạng công tác quản lý thuế ở nước ta trong những năm qua, bên cạnh những cố gắng đã đạt được, vẫn còn một số tồn tại như số việc không có điều kiện thi hành tồn lại qua các năm đang ngày càng gia tăng, hiện tượng tiêu cực, vô tâm, tắc trách, vi phạm những nghĩa vụ hoặc lạm dụng những quyền hạn theo quy định của pháp luật của một số công chức thuế, cán bộ quản lý thuế đang gây nên sự bất bình của dư luận xã hội. Còn về phía Nhà nước cũng chưa tạo được hành lang pháp lý đầy đủ cho việc tổ chức tốt công tác thu thuế và các quyết định thu khác một cách có hiệu quả.

Bên cạnh đó, thực trạng QLNN về thuế bộc lộ những hạn chế, yếu kém, bất cập về mô hình tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ, cơ chế điều hành, công tác quản lý thuế, thiếu tập trung thống nhất, cơ sở vật chất của các cơ quan quản lý thuế vẫn chưa thực sự đầy đủ tiện nghi, hiện đại so với mặt bằng chung của các cơ quan công quyền ở địa phương và so với yêu cầu chung của nhiệm vụ đặt ra trong bối cảnh chúng ta đang từng bước hiện đại hóa nền hành chính quốc gia. Thực tiễn đòi hỏi phải làm sáng tỏ hơn về mặt lý luận những quy định về QLNN về thuế. Đồng thời thực tiễn cũng đặt ra yêu cầu phân tích, đánh giá các quy định pháp luật quản lý hiện hành về QLNN về thuế và thực trạng áp dụng các quy định này. Trên cơ sở đó đưa ra giải pháp khắc phục những bất cập, thiếu sót và tiếp tục hoàn thiện pháp luật về QLNN về thuế ở Việt Nam hiện nay.

Đó là lý do tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về thuế từ thực tiễn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn thạc sỹ, chuyên ngành luật hành chính.

  1. Tình hình nghiên cứu của đề tài
  2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

Trên cơ sơ làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, luận văn đã nghiên cứu các khái niệm, vai trò, nội dung và các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến việc QLNN về thuế từ thực tiễn của huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. Đưa ra các quan điểm, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về QLT, tăng cường, nâng cao hiệu quả QLNN đối với công tác QLT.

Phạm vi thực tiễn công tác QLT tại huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi và thông qua số liệu của Chi cục Thuế huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi và các cơ quan có liên quan đến QLT tại huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2013 đến nay.

  1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

– Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sơ phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác QLNN về thuế tại huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn đưa ra các giải pháp nhằm năng cao hiệu quả QLNN về thuế tại huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.

  1. Cở sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

– Cơ sở lý luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, cải cách công tác thuế.

– Luận văn được nghiên cứu với những phương pháp như: phương pháp nghiên cứu lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, tổng hợp.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về QLNN đối với lĩnh vực QLT ở Việt Nam nói chung và huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Trên cơ sở đưa ra khái niệm, vai trò của QLNN về thuế và phân tích, đánh giá đúng thực trạng, hạn chế của công tác QLNN về thuế từ thực tiễn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về công tác thuế đáp ứng yêu cầu của cải cách công tác thuế.

Luận văn có thể là tài liệu tham khảo của các cơ quan QLT và các cơ quan có liên quan trong việc nghiên cứu, chỉ đạo, giảng dạy và học tập.

  1. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có 03 chương

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ

CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ

1.1. Khái niệm, vai trò của quản lý nhà nước về thuế

1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thuế

– Khái niệm về thuế

Khái niệm tổng quát về thuế là: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.”

– Khái niệm về quản lý nhà nước

Theo nghĩa rộng, có thể hiểu: QLNN là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nước, là tổng thể về thể chế, pháp luật, quy tắc về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước do tất cả các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) có tư cách pháp nhân (công quyền) tiến hành thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà nước đã giao cho trong việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân.

Theo nghĩa hẹp, QLNN không bao gồm hoạt động lập pháp và tư pháp của nhà nước, mà đó là hoạt động điều hành công việc hàng ngày của hệ thống bộ máy hành chính nhà nước. Theo cách hiểu này, QLNN đồng nhất với hoạt động quản lý hành chính nhà nước của các cơ quan có thẩm quyền. Bản chất của nó là hoạt động có tổ chức bằng quyền lực nhằm sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra…các quá trình xã hội và hành vi con người để hướng chúng phát triển phù hợp với quy luật xã hội, đạt được mục tiêu xác định đã được xác định trước.

– Khái niệm quản lý nhà nước về thuế

Quá trình QLNN trong lĩnh vực thuế là chấp hành các luật thuế, ban hành các văn bản, cụ thể hóa các luật về thuế; tổ chức điều hành để đưa các văn bản quy phạm pháp luật đó vào thực tiễn; tổ chức bộ máy cơ quan thuế; đào tạo, quản lý nguồn nhân lực phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về thuế; tiến hành kiểm tra việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và những văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước về thuế; kịp thời uốn nắn và xử lý các vi phạm trong hoạt động quản lý nhà nước về thuế; bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động quản lý nhà nước về thuế… nâng cao hiệu quả, hiệu lực QLNN trong lĩnh vực thuế nhằm đảm bảo cho mọi nguồn ngân sách của nhà nước đã có hiệu lực pháp luật được thi hành nhanh chóng, đầy đủ và đúng pháp luật.

1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về thuế

Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thuế là nguồn thu chính của ngân sách nhà nước, hàng năm nguồn thu từ thuế chiếm trên 90% tổng thu ngân sách nhà nước. Là nguồn thu ổn định của ngân sách nhà nước, thuế là khoản thu mang tính luật pháp thể hiện tính cưỡng chế cao. Chủ thể nộp thuế rộng nên tỷ lệ động viên vào ngân sách nhà nước cao.

Điều tiết nền kinh tế

Thuế là công cụ để điều tiết thu nhập, hướng dẫn tiêu dùng và thực hiện công bằng xã hội.

1.2. Các bộ phận cấu thành quản lý nhà nước về thuế

1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về thuế

Chính phủ là chủ thể QLNN trong lĩnh vực thuế và tổ chức việc quản lý nguồn thu.

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quận huyện, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, có trách nhiệm QLNN các lĩnh vực hoạt động ở địa phương, thực hiện QLNN về công tác QLT trong việc tổ chức và chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong đảm bảo nguồn thu trên địa bàn

Bộ Tài chính có trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về thuế.

1.2.2. Đối tượng quản lý nhà nước về thuế

Nhà nước quản lý tất cả các Người nộp thuế gồm các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; đồng thời các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật; và các tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; cùng với tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế.

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về thuế

a. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế

Tất cả các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế đều phải thực hiện đăng ký thuế.

b. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế

Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng; Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

c. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt

Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt; và cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.

d. Quản lý thông tin về người nộp thuế

Hệ thống thông tin về người nộp thuế bao gồm những thông tin, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

g. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế

Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

f. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

h. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế

Vi phạm các thủ tục thuế. Chậm nộp tiền thuế. Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn. Trốn thuế, gian lận thuế.

k. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế

Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

1.3. Pháp luật về quản lý thuế

1.3.1. Pháp luật về quản lý thuế trước năm 2001

– Nghị quyết Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 11 (ngày 10/5/1997) đã ban hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999. Đây là 2 luật thuế cơ bản quan trọng điển hình cho 2 loại thuế: gián thu (thuế GTGT) và thuế trực thu (Thuế TNDN). Phạm vi điều chỉnh của 2 sắc thuế này rộng, tác động đến nhiều mặt kinh tế xã hội. Đây có thể coi là bước đột phá quan trọng nhất của công cuộc cải cách thuế bước II . Đặc biệt hơn Bộ Chính Trị có chỉ thị số 44-CT/TW ngày 04/11/1998 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiên Luật thuế Giá trị gia tăng và các luật thuế mới.

1.3.2. Pháp luật về quản lý thuế từ năm 2001 đến nay

Thực hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng chính phủ, Bộ Tài chính đã và đang triển khai trong toàn ngành Tài chính kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2001-2005.

1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thuế

1.4.1. Năng lực của cơ quan thuế

Tập trung xây dựng lực lượng quản lý thuế đảm bảo các yếu tố sau: Lực lượng quản lý thuế được xây dựng trong sạch, vững mạnh; được trang bị và làm chủ kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả. Đảm bảo các tiêu chuẩn công chức quản lý thuế

4.4.2. Ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế

Người nộp thuế có ý tuân thủ chấp hành pháp luật thuế.

1.4.3. Mức độ hiện đại hóa ngành thuế

Công tác quản lý thuế được hiện đại hoá về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ tin học, kỹ thuật hiện đại trên cơ sở dữ liệu thông tin chính xác về người nộp thuế để kiểm soát được tất cả đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế

Kết luận chương 1

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, QLNN về thuế là hoạt động mang tính hành chính do cơ quan thuế, công chức và người nộp thuế thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật qui định để đưa người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình đúng pháp luật hoặc cơ quan thuế thực hiện các quyết định kiểm tra, ấn định, đôn đốc, cưỡng chế theo qui định của pháp luật, nhằm bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của các công dân, tổ chức, bảo vệ quyền lợi chính đáng của mọi thành phần kinh tế.

QLNN trong lĩnh vực thuế là hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền trong việc sử dụng quyền lực nhà nước để xây dựng và sử dụng phương tiện pháp luật trong lĩnh vực thuế.

QLNN về thuế góp phần quan trọng trong tiến trình cải cách hệ thống thuế toàn quốc, nhằm cải cách hành chính, cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam;

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ

TẠI HUYỆN SƠN TỊNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1. Hiện trạng Chi cục thuế huyện Sơn Tịnh

2.1.1. Tổ chức bộ máy, công chức

  • Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế:

+/ Đội Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.

+/ Đội Kê khai – Kế toán thuế và Tin học:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.

+/ Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế,  cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.

+/ Đội Kiểm tra thuế:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.

+/ Đội Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự toán:

Giúp Chi Cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của Chi cục Thuế.

+/ Đội Trước bạ và thu khác:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.

+/ Đội Hành chính – Nhân sự – Tài vụ – Ấn chỉ:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý.

+/ Đội thuế liên xã:  

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên …).

2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục thuế huyện Sơn Tịnh

Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo qui định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác có liên quan.

2.2.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc

Chi cục thuế huyện Sơn Tịnh được đầu tư mới năm 2001, có đầy đủ phòng làm việc cho công chức, nhà kho, bảo vệ và nơi sinh hoạt cho các công chức xa ở lại. Có 70% công chức Chi cục thuế làm việc trên máy tính, Chi cục thuế có hệ thống mạng máy tính nối với tòan ngành thuế, từng máy của công chức cũng được kết nối mạng của ngành thuế. Các điều kiện làm việc khác cũng được đảm bảo như điện thoại, máy photocopy, máy fax… các phòng làm việc và hội trường điều được trang bị máy điều hòa nhiệt độ, lãnh đạo Chi cục thuế có phòng làm việc riêng và phòng họp trực báo. Đơn vị có xe ô tô do ngành cấp để phục vụ đi lại công tác trong tòan huyện. Ngòai trụ sở chính của cơ quan còn có trụ sở các đội thuế liên xã cũng đẩm bảo điều kiện làm việc là một trụ sở cơ quan nhà nước.

Quản lý nhà nước về thuế từ thực tiễn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi
Quản lý nhà nước về thuế từ thực tiễn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi

2.2. Tình hình QLNN về thuế tại huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi

2.2.1. Đăng ký, kê khai nộp thuế

Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người nộp thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với nhà nước theo các quy định của pháp luật. Đăng ký thuế là nội dung đầu tiên của quy trình quản lý thuế. Thông qua hoạt động này, cơ quan thuế sẽ nắm bắt được những thông tin ban đầu của đối tượng nộp thuế như tên đầy đủ, địa chỉ, ngày sinh, điện thoại, email…và từ đó tiến hành những hoạt động quản lý cụ thể. Tại Chi cục thuế huyện Sơn Tịnh công tác đăng ký, kê khai ban đầu các doanh nghiệp do liên kết của ngành thuế từ Sở kế hoạch đầu tư tỉnh và Phòng tài chính kế hoạch huyện Sơn Tịnh chuyển thông tin. Các đối tượng khác phải đến Chi cục thuế để đăng ký thuế như thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp …

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Sơn Tịnh năm 2013 là 60.565 triệu đồng đạt 120% dự tóan huyện giao, năm 2014 thu được 65.783 triệu đồng đạt 125% dự tóan huyện giao. Tổng số doanh nghiệp Chi cục Thuế quản lý trong năm 2013 là 110 doanh nghiệp và 1.500 hộ kinh doanh, năm 2014 số doanh nghiệp quản lý là 121 doanh nghiệp, số hộ kinh doanh là 1.632 hộ. Tất cả các doanh nghiệp và hộ kinh doanh điều có đăng ký thuế và nộp thuế.

2.2.2. Ấn định nộp thuế

Việc tính thuế có thể do cơ quan thuế hoặc đối tượng nộp thuế thực hiện. Và đôi khi trong một nước, cơ quan thuế vừa để cho ĐTNT tự tính thuế, vừa áp dụng ấn định thuế cho những đối tượng nhất định. Tiền thuế có thể nộp tại kho bạc nhà nước, tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế, thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế, thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật. Ở các nước phát triển, hệ thống thanh toán hiện đại, việc khai thuế và nộp thuế được thực hiện qua mạng. Điều này giúp giảm bớt nhân lực của ngành thuế và cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm thiểu thời gian giao dịch trực tiếp với cơ quan thuế. Hệ thống thanh toán kém hiện đại, cơ quan thuế tiếp nhận tờ khai thuế trực tiếp và thu nộp thuế trực tiếp bằng tiền mặt nên áp lực công việc đè nặng lên cơ quan thuế. Việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ tốn rất nhiều thời gian và nhân lực. Vì vậy, khai thuế điện tử và nộp thuế qua mạng là tiêu chí phấn đấu của tất cả các cơ quan thuế các nước. Tại Chi cục thuế huyện Sơn Tịnh, tất cả các doanh nghiệp điều nộp thuế qua kê khai, các hộ kinh doanh nộp thuế ấn định. Chi cục Thuế thực hiện ấn định thuế ngay đầu năm đối với tất cả hộ kinh doanh trên địa bàn.

2.2.3. Hòan thuế, miễn thuế

Tổ chức, cá nhân được xem xét hoàn thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế nộp thừa. Ngoài ra, đối tượng nộp thuế là cá nhân còn có thể được hoàn thuế thu nhập cá nhân. Những đối tượng này phải lập hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan hải quan. Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế sẽ ra quyết định hoàn thuế hoặc thông báo lý do không hoàn thuế. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau thì thời gian ra quyết định của cơ quan quản lý thuế sẽ nhanh hơn đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau. Hoàn thuế thực chất là trả lại cho ĐTNT phần tiền thuế mà họ đã nộp nên việc xử lý càng nhanh càng tốt. Chi cục Thuế một mặt phải rút ngắn các thủ tục hành chính để đảm bảo hoàn thuế nhanh chóng cho người nộp thuế, một mặt phải đưa ra các phương pháp thu thuế thích hợp để thu hẹp khoảng cách giữa số thuế đã nộp và số thuế thực chất phải nộp. Xử lý hoàn thuế cũng tiêu tốn một nguồn lực đáng kể của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ, phân loại hồ sơ, đặc biệt nếu hồ sơ được nộp trực tiếp và xử lý truyền thống…Trường hợp hồ sơ thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế sẽ thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử nên nhanh chóng kịp thời hơn.

2.2.4. Quản lý thông tin về người nộp thuế

Chi cục Thuế thực hiện quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế như sau: Tất cả thông tin người nộp thuế điều được cơ quan thuế bản mật, nhất là đối với thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Hiện nay hệ thống thông tin về người nộp thuế đã được công khai tòan quốc bao gồm những thông tin, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, tình hình sử dụng hóa đơn, hóa đơn bất hợp pháp, doanh nghịêp ngừng, tạm ngừng kinh doanh, bỏ trốn, mức thuế hàng tháng của hộ kinh doanh trên địa bàn. Nghiêm cấm hành vi làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá huỷ hệ thống thông tin về người nộp thuế.

2.2.5. Kiểm tra, xử lý vi phạm, cưỡng chế thuế

Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội. Kiểm tra thuế được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

Quản lý thu nợ thuế là công việc đòi hỏi khá nhiều nguồn lực của cơ quan thuế. Đây là hoạt động của cơ quan quản lý thuế nhằm đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời số tiền thuế cho NSNN. Quản lý thu nợ thuế gồm các công việc như gửi thông báo nợ thuế 3.058 luợt, tính phạt chậm nộp, thông báo số tiền phạt chậm nộp, phân tích tình trạng nợ thuế, tổng hợp, phân loại nợ, lập kế hoạch thu nợ, thực hiện các biện pháp thu nợ, cưỡng chế thuế, báo cáo kết quả thu nợ. Sử dụng các phần mềm quản lý nợ để tiện phục vụ công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế thuế. Các biện pháp cưỡng chế thuế truyền thống gồm có trích tiền từ tài khoản của đối tượng nộp thuế gồm 264 lượt ra quyết định cưỡng chế và yêu cầu phong tỏa tài khoản, khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập, kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên, thu hồi mã số thuế, đình chỉ việc sử dụng hóa đơn, đề nghị thu hồi 01 giấy phép kinh doanh. Tính đến 31/12/2014 tổnbg nợ thuế trên địa bàn huyện là 2.973 triệu đồng, giảm 14% so với số thuế nợ đầu năm 2014 là 3.458 triệu đồng.

Trong năm 2014 số doanh nghiệp nộp trễ hạn tờ khai thuế là 10 tờ khai, lập biên bản và ra quyết định xử lý là 10 đơn vị, số tiền 23,2 triệu đồng. Đội kiểm tra thuế đã kiểm tra năm 699 lượt hồ sơ khai thuế, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế là 16 doanh nghiệp số thuế thu qua kiểm tra là 696,4 triệu đồng.

2.2.6. Giải quyết khiếu nại

Chi cục thuế huyện Sơn Tịnh giải quyết các tranh chấp về thuế khi có khiếu nại, tố cáo của ĐTNT. Người nộp thuế có quyền khiếu nại đối với các quyết định của cơ quan thuế như quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, kết luận thanh tra thuế, quyết định giải quyết khiếu nại, …. Trong các năm qua Chi cục thuế chưa có vụ việc khiếu nại nào liên quan đến công tác quản lý thuế tại đơn vị. Người nộp thuế có quyền khiếu nại đối với các hành vi hành chính của cơ quan thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Hành vi hành chính được thể hiện bằng hành động hoặc không hành động. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo được quy định cụ thể trong pháp luật từng nước.

2.3. Đánh giá quản lý nhà nước về thuế tại huyện Sơn Tịnh

Đội ngũ cán bộ quản lý thuế tinh giản, có trình độ, có đạo đức sẽ là cơ sở nền tảng cho quản lý thuế tốt. Do vậy, xây dựng nguồn nhân lực cho tổ chức bộ máy ngành thuế là một công việc rất quan trọng. Xây dựng nguồn nhân lực gồm có các công việc phân tích đánh giá nhu cầu về nhân lực, tuyển dụng, bố trí nguồn nhân lực, đánh giá nguồn nhân lực, chế độ đãi ngộ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân

Công tác kiểm tra, thanh tra thuế đã được coi trọng, là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của công tác quản lý thuế.

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế đã được chú trọng từng bước nhằm nâng cao tính tuân thủ tự giác thực hiện các nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân.

Đã ứng dụng công nghệ thông tin vào nhiều khâu quản lý thuế, do đó đã góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.

2.3.2. Những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân

Về chính sách thuế: Chưa bao quát hết mọi nguồn thu trong nền kinh tế. Chưa khuyến khích và bảo hộ có chọn lọc, có thời hạn sản xuất trong nước. Chưa thực sự đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế. Chính sách thuế vẫn còn phức tạp, một số sắc thuế còn nhiều mức thuế suất, lồng ghép nhiều chính sách xã hội, nhiều mức miễn giảm thuế làm hạn chế tính trung lập của thuế.

Quản lý thuế: Cơ chế quản lý thuế hiện hành chưa được xây dựng trên cơ sở đề cao tính chủ động, nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải tự tính – tự khai, tự nộp thuế vào ngân sách nhà nước, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Một thời gian dài chưa coi trọng việc tuyên truyền giáo dục, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ chất lượng cao để nâng cao sự hiểu biết, tự giác tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế. Làm thay các chức năng thuộc trách nhiệm của người nộp thuế như: tính toán xác định mức thuế để ra thông báo thuế, xác định mức miễn, giảm thuế…. Hậu quả là giảm nhẹ nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế; Nhiều vi phạm về thuế là do thiếu hiểu biết gây ra, dẫn đến gánh nặng phải tăng cường công tác quản lý thuế để khắc phục các sai phạm; lãnh phí nguồn nhân lực, tài chính cho cơ quan thuế, cơ quan thuế kkhông đủ nhân lực và tài chính để thực hiện các chức năng chủ yếu của mình như: tăng cung các hoạt động hỗ trợ, tăng cường thanh tra, kiểm tra.

Kết luận chương 2

Tổ chức, bộ máy QLNN về thuế đã được hình thành và phát triển theo hướng chuyên môn hóa, phân định rõ chức năng quản lý và chức năng tổ chức công tác quản lý thuế, bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của Bộ Tài chính đồng thời phát huy được vai trò chỉ đạo của chính quyền các cấp đối với công tác quản lý thuế ở địa phương.

QLNN trong lĩnh vực quản lý thuế đã có những tác động tích cực đến kết quả tổ chức công tác thuế, kết quả nguồn thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước và số thuế tồn đọng năm sau thấp hơn năm trước. Bên cạnh những kết quả đạt được, QLNN về thuế nói chung và từ thực tiễn huyện Sơn Tịnh nói riêng còn tồn tại, hạn chế về pháp luật quản lý thuế có những quy định còn thiếu cụ thể, không đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất; cơ chế quản lý, mô hình tổ chức cơ quan thuế chưa ngang tầm với chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc quản lý thuế; chế độ, chính sách đối với công chức thuế, cán bộ, công chức làm công tác thu trực tiếp còn có những điểm chưa phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, tính chất phức tạp của công tác quản lý thuế nên chưa sự thu hút và tạo sự yên tâm công tác cho các công chức thuế nhất công chức làm công tác kiểm tra thuế; Các giải pháp đào tạo bồi dưỡng để đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý thuế còn hạn chế, hiệu quả chưa cao, việc quy hoạch cán bộ còn hình thức và ít tác dụng nên so với yêu cầu thực tế vẫn còn thiếu hụt về số lượng, một bộ phận không nhỏ còn yếu về chuyên môn, nghiệp vụ…Điều đó đặt ra yêu cầu cần có những quan điểm, yêu cầu và giải pháp vừa trước mắt vừa lâu dài nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về thuế trong thời gian tới.

Quản lý nhà nước về thuế từ thực tiễn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi
Quản lý nhà nước về thuế từ thực tiễn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi

Chương 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC,

HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN TỊNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thuế

Thứ nhất, quan hệ với người nộp thuế phải đáp ứng yêu cầu: Đảm bảo tính tuân thủ của ĐTNT. Áp dụng pháp luật về thuế một cách công bằng, đáng tin cậy và minh bạch.

Thứ hai, quan hệ với nhân viên quản lý thuế phải thỏa mãn yêu cầu: Truyền đạt và đề cao các tiêu chuẩn đạo đức với nhân viên. Nhận biết và giải quyết các xung đột về lợi ích giữa nhiệm vụ chung và công việc riêng của cá nhân.

Thứ ba là áp dụng các điều khoản của chính sách thuế một cách công bằng và kiên quyết.

Thứ tư là chủ động trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế với ĐTNT

Thứ năm, đảm bảo tính linh hoạt trong điều hành.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thuế

Thứ nhất, giải pháp thuộc Chính phủ, Quốc hội tác động đến quản lý thuế thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, thông qua các định hướng về chính sách.

Thứ hai, hiệu quả công tác quản lý thuế còn lệ thuộc nhiều đến cơ cấu tổ chức bộ máy ngành thuế, đội ngũ cán bộ công chức ngành thuế, cơ chế quản lý thuế.

3.2.1. Giải pháp chung

Đầu tư cơ sở hạ tầng, tin học hóa công tác quản lý thu thuế.

Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý thu thuế

Nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ ngành thuế

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

Tăng cường công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế.

Tăng cường đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế

Kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế.

Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nộp thuế.

3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thuế tại huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi

Thứ nhất, Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác quản lý thuế theo hướng sâu sát, cụ thể, quyết liệt, rõ người, rõ việc, rõ thời gian hoàn thành, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan quản lý công tác thuế, các cơ quan thuế trong chỉ đạo, điều hành công tác quản lý thuế, nhằm tạo sự tập trung, thống nhất, thông suốt trong hệ thống cơ quan quản lý thuế từ

Thứ hai, tăng cường thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ theo phương châm “công tác cán bộ đi trước một bước”; tập trung chấn chỉnh, củng cố, kiện toàn đối với các đội thuế chuyên môn của Chi cục thuế trên địa bàn huyện còn nhiều yếu kém; tăng cường phối hợp với Ban Thường vụ Huyện ủy và UBND để thực hiện tốt công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, đạo tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo.

Thứ ba, thường xuyên thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chỉ tiêu được giao đối với các đội thuế, từ đó phát hiện những điển hình để nhân rộng và hạn chế những yếu kém, khuyết điểm trong công tác quản lý thuế. Nâng cao chất lượng công tác hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, văn bản hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ cần có tính định hướng, bảo đảm sự ổn định, tránh thay đổi nhiều gây khó khăn cho việc thực hiện ở địa phương; tập trung chỉ đạo giải quyết những khỏan nợ thuế lớn, phức tạp kéo dài.

Thứ tư, tăng cường hoạt động công tác kiểm tra thuế nhằm phát hiện và khắc phục kịp thời các sai phạm.

Thứ năm, tổ chức khen thưởng công bằng, kịp thời, tránh tình trạng thi đua chạy theo hình thức mà kết quả thực tế thì không có.

Thứ sáu, thực trạng tổ chức công tác thuế và QLNN về thuế tại huyện Sơn Tịnh trong thời gian qua cho thấy công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý thuế chưa được thực hiện có hiệu quả.

Kết luận chương 3

Trong nội dung đề tài này, một số vấn đề cơ bản về thuế và công tác quản lý thuế đã được hệ thống hóa trên cả khía cạnh lý luận và liên hệ thực tiễn ở huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.

Quản lý thuế là vấn đề lớn, rất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả luận văn không tham vọng trình bày toàn bộ vấn đề mà chỉ tập trung phân tích, luận giải để đưa ra những quan điểm cơ bản, những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế trên địa bàn huyện Sơn Tịnh trong điều kiện hiện nay.

Để thực hiện tốt công tác quản lý thuế có hiệu quả, góp phần thực hiện tốt Luật quản lý thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp: hoàn chỉnh chính sách thuế; thực hiện tốt công cuộc cải cách hành chính thuế; cải tiến tổ chức bộ máy tăng cường công tác, kiểm tra thuế; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nộp thuế, đẩy mạnh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế; nâng cao cơ sở hạ tầng xã hội góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từng bước hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.

KẾT LUẬN

Thực tiễn QLNN về thuế nói chung và huyện Sơn Tịnh nói riêng hiện nay đã và đang đặt ra nhiều vấn đề phải nghiên cứu, giải quyết. Những vấn đề này đòi hỏi phải có hệ thống lý luận hoàn chỉnh và sâu sắc. Quá trình nghiên cứu và giải quyết vấn đề QLNN từ thực tiễn huyện Sơn Tịnh, tác giả cho rằng để nâng cao hiệu quả QLNN về công tác thuế cần phải tổ chức triển khai đồng bộ các biện pháp sau:

Một là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong QLNN về công tác quản lý thuế. Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, xã hội là điều kiện quyết định đảm bảo sự thắng lợi mọi nhiệm vụ của Nhà nước trong đó có nhiệm vụ tổ chức công tác quản lý thuế. Sự lãnh đạo của Đảng trong lĩnh vực công tác thuế được thể hiện trên các mặt: Lãnh đạo các cơ quan chức năng xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật quản lý thuế trên cơ sở thể chế hóa đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng, đổi mới tổ chức và hoạt động bộ máy cơ quan thuế, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho công tác quản lý thuế, tăng cường sự kiểm tra, giám sát của Đảng đối với các cơ quan quản lý và tổ chức công tác quản lý thuế.

Hai là, đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật công tác quản lý thuế tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý thuế, làm cho pháp luật quản lý thuế ngày càng thể hiện rõ là công cụ quản lý chủ yếu và hiệu quả của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý thuế.

Ba là, xây dựng bộ máy quản lý về công tác quản lý thuế theo hướng tập trung thống nhất để đảm bảo sự thông suốt, tập trung quyền lực trong chỉ đạo, điều hành, đề cao tính chuyên trách và phân định rạch ròi chức năng của hệ thống cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp trong công tác quản lý thuế, chức năng quản lý thuế và tổ chức quản lý thuế trong bộ máy cơ quan thuế nhằm tăng cường hiệu quả công tác công tác thuế. Xây dựng cơ chế hợp lý tạo mọi điều kiện thuận lợi để quần chúng nhân dân, các tổ chức xã hội tham gia tích cực vào hoạt động công tác quản lý thuế.

Bốn là, hoàn thiện chức năng kiểm tra để đảm bảo yêu cầu pháp chế, kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động quản lý và tổ chức công tác thuế, kịp thời phát hiện, xử lý những vi phạm, khắc phục thiếu sót phát sinh trong quá trình thực hiện quản lý thuế làm cho hoạt động công tác thuế của các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền luôn tuân thủ những quy định của pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động công tác thuế.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\LUAT HINH SU DOT 2\CUA THUONG\NGUYEN DUC CHUNG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *