Quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã

Quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã

Quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nước ta đã và đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh hiện đại hóa, công nghiệp hoá. Công cuộc phát triển kinh tế đó đã tạo đà cho sự gia tăng không ngừng trên mọi lĩnh vực của đời sống, từ khoa học công nghệ, các ngành công nghiệp, đến đời sống dịch vụ, nhu cầu xã hội. Tuy nhiên, sự tăng trưởng đó luôn tỷ lệ thuận với sức ép về các vấn đề môi trường. Chính vì thế, yêu cầu đặt ra đối với xã hội nói chung, và những người làm công tác bảo vệ môi trường nói riêng cũng rất lớn, từ các cấp từ Trung ương tới địa phương.

Thành phố Đà Nẵng là một thành phố trực thuộc Trung ương và là trung tâm kinh tế chính trị của Miền Trung, đó cũng là điều kiện thuận lợi cũng như không ít khó khăn thách thức cho Đà Nẵng. Công tác chỉnh trang đô thị cùng với việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa trên toàn địa bàn thành phố đã ảnh hưởng lớn đến môi trường và các hệ sinh thái. Việc phát triển bền vững, phấn đấu nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trên địa bàn đang đứng trước nhiều thách thức to lớn, đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và nhân dân cần phải định hướng phát triển theo hướng mà đề án xây dựng Đà nẵng – thành phố môi trường đã vạch ra.

Thực hiện các chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; công tác quản lý môi trường tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua bước đầu đã có sự chuyển biến tích cực, pháp luật về quản lý môi trường đã được quan tâm, triển khai thực hiện, nhận thức về pháp luật quản lý môi trường trong các cấp, các ngành và nhân dân đã được nâng lên; vấn đề ô nhiễm môi trường cơ bản đã được kiểm soát

Mặc dù các cấp chính quyền cũng như nhân dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã có những cố gắng nhất định trong công tác bảo vệ môi trường, tuy nhiên hiện tại, công tác này còn nhiều bất cập, vướng mắc. Vấn đề chủ yếu ở chỗ Thành phố định hướng mà chưa có sự sâu sát đến cấp phường xã trên địa bàn. Trong khi đó, hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay còn chưa được hoàn thiện, nhất là trong điều chỉnh pháp luật về quản lý môi trường ở cấp xã. Do đó, quản lý môi trường ở xã, phường thành phố Đà Nẵng gặp khó khăn,đang đối mặt với không ít thách thức.

Từ những trình bày trên đây, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng” làm đề tài luận luận văn thạc sĩ của mình. Qua đó, mong muốn được đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và phân tích thực trạng, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân xã, phường trên địa bàn thành phố Đà Nằng.

Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

– Nghiên cứu làm rõ những cơ sở lý luận về quản lý môi trường và pháp luật về quản lý môi trường cấp xã phường;

– Đánh giá tình hình thực hiện chính sách pháp luật về quản lý môi trườngcấp xã phường trên địa bàn Đà Nẵng

– Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện công tác quản lý nhà nước về môi trường từ thực tiễn các xã phường, thành phố Đà Nẵng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước vềmôi trường của UBND cấp xã

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Các xã phường thuộc thành phố Đà Nẵng.

Về thời gian: từ năm 2015 đến 2018, giải pháp đến 2025

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, của Đảng và Nhà nước ta về nhà nước và pháp luật, về vấn đề môi trường và các lý luận về quản lý nhà nước, về bảo vệ môi trường.

Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận văn là: phân tích, thống kê, tổng hợp, hệ thống,lịch sử…

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Luận văn đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu, hoàn thiện các thể chế pháp luật phục vụ yêu cầu công tác quản lý môi trường trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin tổng quan về thực trạng pháp luật về quản lý môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng; nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất những giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường trong hoạt động quản lý xã hội. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu các nội dung liên quan đến pháp luật về quản lý môi trường.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thành phố Đà Nẵng

Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thành phố Đà Nẵng.

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã

1.1.1.1. Khái niệm môi trường và quản lý nhà nước về môi trường

Khái niệm môi trường

Môi trường là một khái niệm rất rộng và phong phú. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về môi trường, tùy vào cách tiếp cận và góc độ nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Theo Hoàng Phê: “Môi trường là toàn bộ những điều kiện tự nhiên, xã hội, trong đó con người hay một sinh vật tồn tại, phát triển, trong quan hệ với con người, với sinh vật ấy”.Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002)xác định: “Môi trường được hiểu là các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên”.

Trong Báo cáo toàn cầu năm 2000 (công bố năm 1982) đã đưa ra định nghĩa về môi trường như sau: “Theo tự nghĩa, môi trường là những vật thể vật lý và sinh học bao quanh loài người. Con người cần đến sự hỗ trợ của môi trường xung quanh để sống… mối quan hệ giữa loài người và môi trường chặt chẽ đến mức mà sự phân biệt giữa cá thể con người và môi trường bị xóa nhòa đi”.

Còn khoản 1 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014quy định: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.

Từ các khái niệm về môi trường trên đây, có thể hiểu khái quát về môi trường như sau: Môi trường bao gồm tổng hợp các yếu tố tự nhiên, yếu tố vật chất nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người. Trong đó các yếu tố tự nhiên chủ yếu như đất, nước, không khí, ánh sáng, các hệ sinh thái, sinh vật… có ảnh hưởng và chi phối đặc biệt quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của con người.

Về quản lý nhà nước về môi trường.

Quản lý nhà nước về môi trường xác định rõ chủ thể là các cơ quan hành chính nhà nước, trên cơ sở quy định pháp luật về chức năng,nhiệm vụ,thẩm quyền, tổ chức bộ máy vàquản lý đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế – xã hội quốc gia.Như vậy,quản lý nhà nước về môi trường xét về bản chất khác với những hình thức quản lý khác như quản lý môi trường của tổ chức phi chính phủ (NGO: None Goverment) đảm nhiệm; quản lý môitrường dựa trên cơ sở cộng đồng; Quản lý môi trường có tính tự nguyện… Hình thức quản lý nhà nước về môi trường chủ yếu là điều hành và kiểm soát (CAC: Comment And Control).

Hoạt động quản lý nhà nước về môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.

Quản lý nhà nước là sự tác động có mục đích, chủ yếu bằng pháp luật của các tổ chức, cá nhân mang tính quyền lực nhà nước lên đối tượng quản lý nhằmbảo vệ môi trường. Quản lý nhà nước về môi trường bằng pháp luật thể hiện trong việc nhà nước phải xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật về môi trường. Hệ thống các quy phạm pháp luật về quản lý môi trường này phải được ban hành hoàn chỉnh, đồng bộ. Chủ yếuđó làcác quy định do Quốc hội và Chính phủ ban hành theo thẩm quyền. Trên cơ sở các quy định của Hiến pháp, luật vềchức năng,nhiệm vụ,quyền hạn, các cơ quan hành chính nhà nước tiến hành việc quản lý môi trường.

Từ những phân tích trên, quản lý nhà nước về môi trường được hiểu là hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước trên cơ sở quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn tiến hành các hoạt động chỉ đạo, điều hành đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế – xã hội.

Đối với Ủy ban nhân dân các cấp, trong đó có Ủy ban nhân cấp xã, trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường được quy định tại chương VIII, Luật bảo vệ môi trường năm 2014. Nội dungquản lý được xác định như: bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư, bảo vệ môi trường nơi công cộng, yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình, tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường, bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng; trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm việc: lập, triển khai thực hiện phương án bảo vệ môi trường cho làng nghề trên địa bàn; hướng dẫn hoạt động của các tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường làng nghề; hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên về công tác bảo vệ môi trường làng nghề…

Với quan niệm chung quản lý nhà nước về môi trường nêu trên và với chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp xã, có thể nêu khái niệm quản lý nhà nước về môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã như sau: Quản lý Nhà nước về môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã là việc cơ quan này bằng pháp luật và các công cụ khác tác động có mục đích và tổ chức đến các quan hệ xã hội nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế – xã hội trên địa bàn cấp xã.

1.1.1.2. Các đặc điểm của quản lý nhà nước về môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã

Quản lý nhà nước về môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã có cácđặc điểm chung của quản lý nhà nước về môi trường nói chung và có các đặc điểm riêng, cụ thể là:

Thứ nhất, quản lý nhà nước về môi trường là hoạt động có tính quyền lực nhà nước và bằng công cụ có tính đặc trưng là pháp luật.Ở đây, nhà nước buộc đối tượng chịu sự tác động quản lý phải thực hiện bắt buộc các quy định của pháp luật cũng như các hoạt động quản lý, điều hành.Trong trường hợp cần thiết, nhà nước sử dụng cưỡng chế để bảo vệ pháp luật.

Thứ hai, quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường là hoạt động có tính chất liên ngành và đa ngành và phối hợp giữa các cấp chính quyền.

Thứ ba, quản lý nhà nước về môi trường thể hiện quyền lực và ý chí của con người trong việc bảo đảm quan hệ hài hoà đối với tự nhiên

Thứ tư, quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường đòi hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật cao

1.1.2. Vai trò của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước về môi trường

Quản lý nhà nước về môi trường bằng pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã với tư cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh quyền hạn và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý môi trường, thể hiện qua những khía cạnh sau:

Thứ nhất, Ủy ban nhân dân cấp xãtổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường trên địa bàn mình quản lý.Đồng thời, hỗ trợ cho các cơ quan Nhà nước về môi trường thực hiện các chương trình, kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực môi trường địa phương. Qua đó, thúc đẩy hiệu quả thực thi văn bản pháp luật và kiểm định được sự đúng đắn, ổn định và bền vững của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường.

Thứ hai,Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức hoặc tham gia cùng với chính quyền cấp trên bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, cải thiện môi trường, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, suy thoái môi trường, sự cố môi trường ở địa phương.

Thứ ba, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục kiến thức pháp luật về môi trường đến mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn bằng các hình thức và phương pháp cụ thể qua đó giúp nâng cao nhận thức, ý thức của người dân về bảo vệ môi trường khu dân cư. Bên cạnh đó, định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất cung cấp thông tin về diễn biến môi trường tại địa phương với uỷ ban nhân dân huyện và các cơ quan quản lý môi trường của huyện, tỉnh.

Thứ tư,trong một số trường hợp, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương.Hoạt động này, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm soát được ý thức chấp hành pháp luật của người dân, qua đó đề xuất được các biện pháp cụ thể nhằm hạn chế các bất cập phát sinh tại cơ sở.

Quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng
Quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng

1.2. Quản lý nhà nước về môi trường bằng pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã

1.2.1. Pháp luật xác định chủ thể, nội dung và các nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước về môi trường

1.2.1.1. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước về môi trường

Thứ nhất, xây dựng kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn; vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư và gia đình văn hóa.

Thứ hai, xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo ủy quyền; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân.

Thứ ba, phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp.

Thứ tư, hòa giải tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hòa giải.

Thứ năm, quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn.

Thứ sáu, hàng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường.

Thứ bảy, chủ trì, phối hợp với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tổ chức công khai thông tin về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với cộng đồng dân cư.

Thứ tám, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.

1.2.1.2. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về môi trường

Quản lý nhà nước về môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tuân theo các nguyên tắc chung sau:

(1) Nguyên tắc hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế – xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường

(2) Nguyên tắc kết hợp các mục tiêu quốc tế – quốc gia – vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong việc quản lý môi trường

(3) Nguyên tắc quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp thích hợp

(4) Nguyên tắc phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi trường

(5) Nguyên tắc bảo đảm pháp chế trong quản lý nhà nước về môi trường

1.2.2. Quản lý môi trường bằng pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp xã

Quản lý nhà nước về môi trường bao gồm ba phương diện làxây dựng và ban hành pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật. Cụ thể là:

Thứ nhất, ban hành các văn bản về quản lý môi trường theo thẩm quyền

Thứ hai, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường

Thứ ba, bảo vệ pháp luật về quản lý môi trường

Theo pháp luật hiện hành thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ quyền hạn kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo…theo thẩm quyền trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã

Một là, mức độ hoàn thiện của pháp luật

Pháp luật là tổng thể các yếu tố tạo nên đời sống pháp luật của xã hội trong từng giai đoạn nhất định, là công cụ có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Hai là, bảo đảm pháp chế trong quản lý nhà nước

Pháp luật là một công cụ quan trọng để quản lý xã hội.Tuy nhiên, pháp luật chỉ có thể phát huy được vai trò của mình khi nó được tôn trọng và thực hiện trong cuộc sống. Tổ chức thực hiện pháp luật thực chất là một hoạt động có mục đích nhằm đưa pháp luật đi vào cuộc sống, có giá trị trong thực tế và trở thành những hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật.

Ba là, sự quan tâm và vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị.

Bốn là, ý thức pháp luật tự giác của con người.

Kết luận chương 1

Chương 1 của Luận văn đã khái quát được các nội dung cơ bản về môi trường, quản lý môi trường để từ đó đưa ra khái niệm pháp luật về quản lý môi trường “Pháp luật về quản lý môi trường là hệ thống các quy tắc xử sự chung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật và được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp chế tài của Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, sử dụng, giữ gìn và bảo vệ các thành phần môi trường,nhằm hướng tới mục tiêu bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành, kết hợp chặt chẽ và hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”; đồng thời, tập trung nghiên cứu, phân tích các nguyên tắc, nội dung, vai trò của pháp luật về quản lý môi trường, các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý môi trường, làm cơ sở lý luận trong việc phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý môi trường (từ thực tiễn Ủy ban nhân dân cấp xã thành phố Đà Nẵng) và đề xuất các giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường.


Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. Các đặc điểm quản lý nhà nước về môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã, thành phố Đà Nẵng

2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hội thành phố Đà Nẵng

Điều kiện tự nhiên

Đà Nẵng có vị trí địa lý thuộc vùng trung Trung bộ, phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía Đông giáp biển Đông; có 8 đơn vị hành chính (06 quận và 02 huyện) với 45 phường và 11 xã. Tổng diện tích tự nhiên của thành phố Đà Nẵng hiện nay là 1.285,43km2; trong đó, các quận nội thành chiếm diện tích 245,54 km2, các huyện ngoại thành chiếm diện tích 1039,89km2 với tổng dân số là 1.011.803 người. Với vị trí địa lý, tự nhiên và giao thông hết sức thuận lợi, Đà Nẵng có một lợi thế quan trọng tạo điều kiện cho thành phố phát huy nội lực để phát triển kinh tế và thực hiện tốt các chính sách xã hội và môi trường.

Điều kiện kinh tế

Thành phố Đà Nẵng được tách từ tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng thành một đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương từ ngày 01/01/1997, theo Nghị quyết Kỳ họp thứ 10 ngày 06/11/1996 của Quốc hội khóa IX. Sự kiện hành chính này mở đầu một giai đoạn phát triển đặc biệt, đánh dấu một mốc lịch sử quan trọng: từ một thành phố thuộc tỉnh, thành phố Đà Nẵng (trực thuộc Trung ương) đã nhanh chóng vươn mình thành đô thị loại I cấp quốc gia theo Quyết định số 145/2003/QĐ/TTg ngày 15/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ. Đặc biệt, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 33/NQ-TW ngày 16/10/2003 về “Xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời k công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, qua đó, xác định phương hướng, nhiệm vụ: “Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước; là trung tâm kinh tế – xã hội lớn của miền Trung với vai trò là trung tâm công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ; là thành phố cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về trung chuyển vận tải trong nước và quốc tế; trung tâm bưu chính – viễn thông, tài chính – ngân hàng; một trong những trung tâm văn hóa thể thao, giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ của miền Trung; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của khu vực miền Trung và cả nước”. Giai đoạn 2010-2015, trên cơ sở phát huy những thành tựu đã đạt được của giai đoạn trước, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và huy động hiệu quả các nguồn ngoại lực, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Đà Nẵng tiếp tục xây dựng, phát triển thành phố, thay đổi tích cực diện mạo đô thị, quan tâm giải quyết các vấn đề ASXH, môi trường. Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn giai đoạn 2010 – 2015 (GRDP, giá so sánh 2010) tăng 9,7%/năm, cao hơn mức bình quân cả nước, đến năm 2015 đạt 45.885 tỷ đồng, bằng 1,6 lần năm 2010; GRDP bình quân đầu người được nâng lên rõ rệt, năm sau cao hơn năm trước, đến năm 2015 đạt 62,65 triệu đồng, tương đương 2.908 USD, gần bằng hai lần năm 2010 (Tỷ giá bình quân năm 2015 là 21.500 đồng/USD); cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, đến năm 2015, tỷ trọng dịch vụ trong GRDP đạt 62,6%, công nghiệp – xây dựng 35,3% và nông nghiệp 2,1%.

Điều kiện xã hội

Bên cạnh những thành tựu nổi bật về phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị; thành phố Đà Nẵng còn được biết đến là địa phương ban hành nhiều chính sách mang đậm tính nhân văn, nhiều giải pháp đảm bảo ASXH, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, dần định hình nét văn hóa của thành phố, được nhân dân tin tưởng và ủng hộ. Chương trình “Thành phố 5 không 3 có”, “Thành phố 4 an” đã đạt được nhiều kết quả khả quan, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, xây dựng thành phố Đà Nẵng giàu đẹp, an bình, văn minh, hiện đại. Hiện nay, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có 45 phường và 11 xã.

Tuy nhiên, lĩnh vực kinh tế và an sinh xã hội vẫn còn những hạn chế, bất cập: Tiến độ đầu tư, xây dựng một số dự án, công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm còn chậm, kéo dài, gây lãng phí nguồn tài nguyên, làm ô nhiễm môi trường, gây bức xúc và ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân. Quá trình vận dụng, thực thi một số chủ trương, chính sách về lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai có mặt còn khuyết điểm. Chủ trương xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao đạt kết quả chưa cao.Việc chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho một bộ phận dân cư thuộc diện di dời giải toả thực hiện chưa tốt.

2.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

2.1.2.1. Thực trạng môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

(1) Hiện trạng môi trường nước

Môi trường nước mặt: Nước mặt trên địa bàn thành phố chủ yếu tồn tại ở một số hồ, điển hình như: Ở một số ao hồ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong những năm gần đây có hiện tượng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Nguyên nhân ô nhiễm chủ yếu của tầng nước mặt là do rác thải, mùi hôi và nước thải sinh hoạt. Đặc biệt là nước thải sinh hoạt của người dân chưa qua xử lý mà được đổ trực tiếp ra ao, hồ trên địa bàn quận.

(2) Hiện trạng về môi trường không khí

Các tác nhân chính có khả năng gây ô nhiễm môi trường không khí của thành phố Đà Nẵng chủ yếu do khí thải từ các hoạt động giao thông và nguồn thải từ hoạt động xây dựng:

Nguồn thải từ hoạt động giao thông: Hoạt động giao thông được xem là một trong những nguồn gây ô nhiễm lớn đối với môi trường không khí đô thị. Cùng với sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, tăng trưởng các phường tiện cơ giới và hành khách là sự phát thải các chất gây ô nhiễm môi trường không khí.“Theo đánh giá của các chuyên gia, ô nhiễm không khí do giao thông chiếm 70% ở các đô thị” (thực trạng ô nhiễm không khí đô thị ở Việt Nam, GS.TSKH Phạm Ngọc Đăng).

Nguồn thải từ hoạt động xây dựng: Trong thời gian qua cơ sở hạ tầng của thành phố Đà Nẵng khá mạnh. Hoạt động xây dựng làm phát sinh bụi và tiếng ồn khá lớn do việc tháo dỡ công trình, vận chuyển vật liệu vãn diễn ra liên tục. So với những năm trước, ô nhiễm khói, bụi và tiếng ồn do vận chuyển vật liệu xây dựng đã được cải thiện đang kể.

Các nguồn thải khác: Tại các khu dân cư, tình trạng ô nhiễm bụi còn xảy ra. Nguồn thải chủ yếu do tình trạng vệ sinh mặt đường chưa tốt, còn nhiều bụi, đất. Tại các hồ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tình trạng ô nhiễm mùi hôi do nước hồ bị ô nhiễm vào những thời điểm nắng nóng của mùa khô, ảnh hưởng đến các khu vực dân cư lân cận Kênh hở Khuê Trung – hồ Đò Xu.

(3) Hiện trạng về môi trường đất

Hiện nay, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có khoảng 7.945 lô đất trống.Ô nhiễm môi trường tại các lô đất trống là một trong những vấn đề nổi cộm được các cấp lãnh đạo quan tâm chỉ đạo xử lý.

(4) Các vấn đề môi trường khác

Ngập úng:Hệ thống thoát nước của thành phố Đà Nẵng chủ yếu là hệ thống thoát nước chung cho nước mưa và nước thải; được triển khai đầu tư qua nhiều giai đoạn với nhiều dự án nên còn tồn tại nhiều bất cập như:

+ Hệ thống thường xuyên bị quá tải do tốc độ phát triển đô thị hóa mạnh. Hiệu quả thu gom và tiêu thoát nước thải còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Hiện tượng ngập úng cục bộ thường xảy ra khi có mưa lớn kéo dài.

+ Một số đoạn cống thu gom nước thải có hiện tượng nứt, võng, nước ngầm xâm nhập gây sụt lún vỉa hè.

+ Hệ thống thoát nước tại thành phố ĐàNẵng chủ yếu là hệ thống thoát nước chung. Các cửa thu nước mưa không có cấu trúc ngăn mùi hôi nên tình trạng người dân sử dụng các loại vật liệu lấp cửa thu gây ảnh hưởng đến khả năng thu nước khi trời mưa làm ảnh tăng nguy cơ ngập úng.

+ Hệ thống thoát nước đầu tư qua nhiều giai đoạn và không đồng bộ vềcấu trúc, hình dạng, vật liệu sử dụng… gây khó khăn choc ông tác duy tu, bảo dưỡng. Một số hệ thống cống cũ đã xuống cấp, hư hỏng nhưng chưa được đầu tư sửa chữa hoặc thay mới.

Thiên tai và biến đổi khí hậu:

+ Đà Nẵng là một trong nhữngnơi bị ảnh hưởng nhiều nhất thiên tai và biến đổi khí hậu, là nơi chịu ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp của nhiều cơn bão, mưa lớn và lũ lụt gây thiệt hại về người và tài sản. Vấn đề ô nhiễm môi trường sau các đợt thiên tai thường xuyên xảy ra nếu không xử lý kịp thời.

Ô nhiễm tiếng ồn:

2.1.2.2. Công tác tổ chức quản lý nhà nước ở các xã, phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Hiện nay, thành phố Đà Nẵng có 56 đơn vị hành chính cấp xã thể hiện trong thống kê dưới đây:

Theo đó, Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng và các quận, huyện đã tăng cường tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách môi trường cấp xã xử lý, giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, giúp các cán bộ cơ sở tham mưu tốt hơn cho Ủy ban nhân dân trong triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường tại địa phương. Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường vai trò của cơ quan chuyên môn về môi trường trong tổng hợp nhu cầu, đề xuất phân bổ hợp lý nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, bảo đảm sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại cấp xã; chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Ban quản lý các KCN thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các sở, ban, ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý bảo vệ môi trường của chính quyền cấp xã.

Thời gian tới, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục tranh thủ các dự án, phối hợp với các đơn vị chức năng tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường cấp xã. Các huyện, thành phố chỉ đạo các xã, phường thực hiện nghiêm quy định tại Nghị định số 19/2015/NĐ-CP về bảo đảm trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong bảo vệ môi trường. Trong đó, phải thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.

2.2. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã

Các quy phạm pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong đó có Ủy ban nhân dân cấp xã trong hoạt động bảo vệ môi trường tạo thành hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường.Có thể nói, hầu hết tất cả các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam đều có những quy định ở mức độ này hay mức độ khác có liên quan vấn đề bảo vệ môi trường.

Hiến pháp

Các quy định về bảo vệ môi trường được quy định trong Hiến pháp năm 2013 là cơ sở hiến định cho việc đưa nghĩa vụ bảo vệ môi trường của mọi tổ chức, cá nhân vào nội dung các đạo luật chuyên ngành. Điều 43 Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.” Việc quy định tại điều 43 đã khẳng định quyền được sống trong môi trường trong lành cũng như nghĩa vụ bảo vệ môi trường của mọi người.Khi Nhà nước ghi nhận quyền được sống trong môi trường trong lành của mọi người cũng có nghĩa là Nhà nước ghi nhận trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ môi trường.Điều 63 đã khẳng định được tầm quan trọng của bảo vệ môi trường. Thông qua quy định của Hiến pháp mà Nhà nước cần triển khai các hoạt động nhằm đảm bảo chủ động trong phòng chống thiên tai cũng như có các chiến lược, quy hoạch nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.

Hiến pháp không chỉ quy định vấn đề bảo vệ môi trường mà còn quy định các biện pháp nhằm bảo đảm mọi hoạt động kinh tế, xã hội đều phải đảm bảo nguyên tắc chịu trách nhiệm về hoạt động liên quan đến môi trường.Chính vì vậy, hoạt động lập pháp sẽ quy định các chế tài cụ thể, nghiêm khắc cho các hành vi vi phạm pháp luật môi trường.

Luật

Bên cạnh Hiến pháp với tư cách là đạo luật gốc có ý nghĩa nền tảng chung các luật đơn hành cũng chứa nhiều quy định về bảo vệ môi trường hoặc liên quan trực tiếp đến bảo vệ môi trường.

Luật bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 23/6/2014, gồm 20 chương và 170 điều, đã thể hiện tinh thần của Hiến pháp năm 2013 về quyền của mọi người dân được sống trong môi trường trong lành, đồng thời bổ sung một số nội dung mới như tăng trưởng xanh, biến đổi khí hậu và an ninh môi trường..; hài hòa các quy định của Luật và các cam kết quốc tế về môi trường thể hiện tại các điều ước quốc tế về môi trường mà Việt Nam đã ký kết, tham gia; coi phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường là nhiệm vụ chính, phù hợp với đặc điểm của khoa học môi trường như các yếu tố môi trường có mối liên kết hữu cơ với nhau, không chia cắt theo địa giới hành chính; bảo đảm tính hệ thống, toàn diện, khoa học và thực thi của các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.

Quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng
Quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng

Văn bản dưới luật

Các văn bản của Chính phủ có liên quan đến vấn đề môi trường được ban hành khá nhiều, đặc biệt dưới hình thức Nghị định.

Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu; Nghị đinh 127/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc; Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải; Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước; Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. Bên cạnh các văn bản của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các tỉnh cũng ban hành nhiều văn bản về môi trường.Tác dụng giải thích và định hướng của các văn bản này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường.

Các văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng

Trong những năm qua, vấn đề quản lý và bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân các cấp nói chung và cấp xã nói riêng đã nhận được sự quan tâm của lãnh đạo của thành phố Đà Nẵng. Các nội dung về quản lý môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã được điều chỉnh bằng các chính sách về quản lý môi trường nói chung hoặc lồng ghép vào các chính sách quản lý chuyên ngành nói riêng. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký 06 nghị quyết liên tịch và phối hợp triển khai trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường với các tổ chức đoàn thể chính trị, xă hội như Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ cấp xã, phường, Hội Nông dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc xã, phường; và 02 quy chế phối hợp với Sở Công an và Sở Công thương nhằm tăng cường công tác quản lý môi trường trên địa bàn thành phố. Nhằm tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất – kinh doanh của các nhà đầu tư, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tránh bỏ sót, chồng chéo các chức năng quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng đã ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố theo Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 02/07/2013 và Quyết định số 761/QĐ-UBND ngày 16/04/2016 về việc “Phê duyệt Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 – 2020 và định hướng đến 2025”, trong đó có những quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã về bảo vệ môi trường và quản lý môi trường tại khu vực có khu công nghiệp, cụm công nghiệp.Quyết định số 2838/QĐ-UBND ngày 13/4/2012 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt “Đề án thu gom rác thải theo giờ” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Quyết định 33/2018/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh đó, các quận trên địa bàn thành phố đề có xây dựng Quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của từng quận trong đó có lĩnh vực môi trường.

2.3. Thực tiễn quản lý nhà nước về môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã, thành phố Đà Nẵng

2.3.1. Tổ chức và vận hành quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã

2.3.2. Hoạt động quản lý nhà nước về môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã

2.3.2.1. Hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật

(1) Công tác chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền Ủy ban nhân dân cấp xã về vấn đề môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

(2) Công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến và thực thi các văn bản pháp luật về môi trường trên địa bàn quản lý của Ủy ban nhân dân các phường

Bên cạnh đó, nhằm tuyên truyền bảo vệ môi trường đến mọi người dân, UBND quận còn đa dạng hoá các hình thức hình thức như tổ chức các buổi lễ mitting, ra quân hưởng ứng các ngày lễ môi trường như Ngày Môi trường Thế giới 5/6, Chiến dịch Làm cho thế giới sạch hơn, Ngày Chủ nhật Xanh-Sạch- Đẹp hàng tuần…

(3) Huy động các nguồn lực trong quản lý môi trường

Bên cạnh đó, Hôi Liên hiệp phụ nữ thành phố đã triển khai mô hình Mái nhà xanh trên toàn bộ các phường, xã trên địa bàn thành phố từ năm 2010. Đến nay, toàn thành phố có 100% chi hội đã vận động được 91.950 gia đình hội viên phụ nữ đăng ký thực hiện; xây dựng 611 nhóm, 88 câu lạc bộ sống xanh. Từ khi triển khai mô hình đến nay, các thành viên thực hiện mô hình Mái nhà xanh, Sống xanh đã có sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành vi hàng ngày của bản thân. Mô hình đã giúp nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi, thói quen sinh hoạt hàng ngày theo hướng tích cực như: sử dụng giỏ nhựa để đi chợ, thay bao nilong bằng hộp nhựa để đựng thức ăn, tiết kiệm điện, nước, giấy in, gas; sử dụng điều hòa, máy giặt đúng mức; trồng cây xanh, rau xanh an toàn tại nhà…

2.3.2.2. Hoạt động bảo vệ pháp luật về môi trường

Những năm gần đây, công tác thanh, kiểm tra về môi trường, đấu tranh phòng chống tội phạm và xử lý vi phạm pháp luật vể môi trường đã mang lại hiệu quả kinh tế, góp phần phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm, suy thoái môi trường ở nhiều khu vực. Chính vì thế, công tác thanh, kiểm tra môi trường cần được tăng cường, tiến hành liên tục để có thể phát hiện và xử phạt kịp thời các vi phạm về môi trường, đánh giá tổng thể việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường ở các cơ sở, doanh nghiệp, hạn chế được vấn đề ô nhiễm, suy thoái môi trường đang hết sức nóng bỏng.

Thứ nhất, Sở Tài nguyên và Môi trường đã chỉ đạo các Phòng Tài nguyên và môi trường quận, huyện có công văn xuống các phường, xã nhằm phối hợp thực hiện 10 cuộc thanh tra việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh tài nguyên và môi trường của các xã, phường trên địa bàn thành phố đối với 08 quận, huyện (06 cuộc thanh tra trong lĩnh vực đất đai, 03 cuộc thanh tra trong lĩnh vực môi trường, 01 cuộc thanh tra thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, bảo vệ môi trường, tài nguyên nước); thực hiện 97 cuộc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường đối với 714 đơn vị, cá nhân (lĩnh vực đất đai 12 cuộc đối với 95 đơn vị, cá nhân; lĩnh vực đo đạc bản đồ 02 cuộc đối với 04 đơn vị; lĩnh vực bảo vệ môi trường 13 cuộc đối với 495 đơn vị, cá nhân; lĩnh vực khoáng sản 09 cuộc đối với 10 đơn vị, cá nhân; 61 cuộc thanh tra, kiểm tra kết hợp nhiều lĩnh vực đối với 110 đơn vị, cá nhân (kết hợp các lĩnh vực đất đai, môi truờng, tài nguyên nước hoặc khoáng sản 02 lĩnh vực trong 01 cuộc trở lên).

Thứ hai, kết quả thanh tra, kiểm tra cho thấy việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã, việc chấp hành quy định pháp luật về tài nguyên và môi trường còn tồn tại những vi phạm sau đây: Một số xã, phường còn chưa quan tâm đúng mức đến công tác bảo vệ môi trường; còn có nhiều tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong quá trình sản xuất – kinh doanh vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường (các hành vi vi phạm tập trung chủ yếu vào một số vấn đề như không có thủ tục về bảo vệ môi trường, thực hiện đúng nội dung bản cam kết, đề án bảo vệ môi trường; việc quản lý các chất thải phát sinh, giám sát môi trường không đúng quy định; xả nước thải vượt quy chuẩn môi trường cho phép ra môi trường…

Thứ ba, qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với 185 đơn vị, cá nhân trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 2.246,99 triệu đồng.

Thứ tư, tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã

Khiếu nại, tố cáo là hình thức dân chủ trực tiếp để nhân dân tại các xã, phường tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân thực hiện đầy đủ quyền khiếu nại, tố cáo của mình và tham gia giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tinh thần đó đã được thể chế hoá tại Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 và Luật tố cáo 03/2011/QH13.

2.3.2. Đánh giá chung

2.3.2.1. Những ưu điểm

(1) Về các quy định của pháp luật về quản lý môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã

(2) Về thực tiễn quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Nhìn chung công tác bảo vệ môi trường và tuyên truyền môi trường của các xã, phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã thực hiện tốt hơn so với những năm trước, từng bước nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường, tình trạng xả rác thải bừa bãi đã hạn chế nhiều, công tác kiểm tra môi trường đối với các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ được tiến hành thường xuyên và xử lý kịp thời các sai phạm.

2.3.2.2. Những hạn chế

(1) Về các quy định của pháp luật về quản lý môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã

Thời gian qua, hệ thống chính sách, văn bản pháp luật về tổ chức quản lý và bảo vệ môi trường đã được các cấp chính quyền của thành phố Đà Nẵng ban hành. Tuy nhiên, thực tế triển khai thi hành còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập khiến cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở thành phố Đà Nẵng gặp nhiều khó khăn; cụ thể:

Thứ nhất, về tiến độ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.Tiến độ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường còn chậm so với yêu cầu của thực tế. Nhiều khi Nghị định về hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường của Chính phủ đã có hiệu lực nhưng Bộ Tài nguyên và Môi trường lại chưa có thông tư hướng dẫn chi tiết, cụ thể, do đó việc đưa vào áp dụng tại địa phương còn bị hạn chế.

Thứ hai, về sự chồng chéo, bất cập của văn bản quy phạm pháp luật.Nhiều văn bản còn có sự chồng chéo về nội dung trong việc quản lý và bảo vệ môi trường giữa các Sở, ngành ở địa phương.

Thứ ba, về tính hoàn thiện và đồng bộ trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tiêu chuẩn môi trường đối với chất thải, đặc biệt là nước thải và khí thải chỉ áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh với quy mô lớn mà không phù hợp với các cơ sở sản xuất, kinh doanh với quy mô nhỏ và quy mô hộ gia đình trong các làng nghề hoặc nằm xen kẽ trong khu dân cư.

(2) Về thực tiễn quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót

Đội ngũ quản lý môi trường ở cấp xã, phường còn thiếu về số lượng, hạn chế về năng lực trình độ chuyên môn. Cán bộ quản lý môi trường cấp phường còn kiêm nhiệm, không có phụ cấp kiêm nhiệm nên hoạt động chưa thật sự hiệu quả.

Ý thức về bảo vệ môi trường vẫn chưa thành thói quen, nếp sống; các thói quen xấu gây ô nhiễm môi trường như vứt rác, chất thải, xác súc vật bừa bãi ở nơi công cộng, nguồn nước, chưa được loại bỏ. Ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của một số cơ sở sản xuất, kinh doanh còn thấp, phần lớn vẫn chạy theo lợi nhuận, coi nhẹ công tác bảo vệ môi trường; Các tổ chức, cá nhân chưa hiểu đầy đủ quyền và nghĩa vụ được quy định trong các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường nên có những hành vi gây hại đến môi trường. Chưa có tinh thần tự nguyện, tự giác trong công tác giữ vệ sinh môi trường chung, đùn đẩy trách nhiệm lên cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị thu gom chất thải; Việc thu gom rác thải trong các hẻm nhỏ cũng không đều đặn, lượng rác thu gom rất hạn chế, gây tồn đọng rác ở một số nơi. Đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường còn quá ít và thiếu tập trung.Các chính sách công cụ kinh tế trong quản lý môi trường còn ít được áp dụng.

Kết luận chương 2

Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là vô cùng quan trọng. Trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã có những chuyển biến tích cực, nêu cao vai trò trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận, Hội đoàn thể và toàn thể nhân dân địa phương với nhiều cách làm hay và cách làm mới. Đã phát động được một phong trào bảo vệ môi trường rộng khắp trong cơ quan công sở, đơn vị trường học, khu dân cư… Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng vẫn gặp một số khó khăn, hạn chế như tồn tại một số điểm nóng về môi trường, tình trạng nhếch nhác, mất mỹ quan môi trường tại một số điểm tập kết rác, ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận dân cư chưa cao, vẫn xảy ra tình trạng vứt rác thải, xà bần, đổ nước thải bừa bãi. Tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành phố chưa đồng đều và thường xuyên. Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý vi phạm, bên cạnh việc kiểm tra theo kế hoạch định kì còn phải tăng cường kiểm tra đột xuất để phát hiện các hành vi đối phó của doanh nghiệp và khịp thời ngăn chặn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân và đẩy mạnh công tác xã hội hóa, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường.

Chương 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂNCẤP XÃ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã

3.1.1. Quản lý nhà nước về môi trường phải dựa trên quan điểm phát triển bền vững

3.1.2. Quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã ở thành phố Đà Nẵng phải xuất phát từ đặc điểm tình hình kinh tế – xã hội và thực trạng môi trường của thành phố Đà Nẵng

3.1.3. Quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân cấp xã phải có tính đồng bộ, nhất quán.

3.1.4. Quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã phải đảm bảo tính tương thích của pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế về bảo vệ môi trường

3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã, thành phố Đà Nẵng

3.2.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm về quản lý nhà nước về môi trường của cán bộ, công chức và nhân dân

3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về môi trường và quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã

3.2.3. Kiện toàn bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã trong thực hiện quản lý nhà nước về môi trường

Được mệnh danh là thành phố đáng sống, trong những năm qua, thành phố Đà Nẵng luôn cố gắng đưa thành phố ngày càng phát triển với các tiêu chí cao về văn hóa, xã hội, an ninh trật tự và đảm bảo môi trường. Tuy nhiên, với áp lực về phát triển kinh tế đô thị, tác động ngày càng phức tạp của biến đổi khí hậu, việc đảm bảo môi trường càng trở nên khó khăn khi cơ chế quản lý còn nhiều lỗ hổng, bộ máy quản lý môi trường ở cấp cơ sở còn nhiều bất cập và hạn chế.

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với nhiệm vụ bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm cho chính quyền các cấp của thành phố thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng về chiến lược bảo vệ môi trường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Tạo sự tham gia tích cực của cán bộ và người dân địa phương vào việc quản lý môi trường. Tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức của người dân về môi trường và tác hại của ô nhiễm môi trường. Để khuyến khích và nhân rộng những điển hình tiên tiến trong việc bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố, việc hình thành giải thưởng môi trường hàng năm của thành phố dành cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động bảo vệ môi trường là rất cần thiết. Người dân cần được thông tin đầy đủ về các chương trình dự án của chính phủ về môi trường; nâng cao ý thức người dân về bảo vệ môi trường.Có cơ chế thích hợp cho việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của các tổ chức và cá nhân trong hoạt động môi trường.

3.2.4.Đổi mới công tác tổ chức thực hiện pháp luật trong quản lý môi trường

3.2.5. Giải pháp về kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm

3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phát huy vai trò của các nguồn lực khác trong quản lý nhà nước về môi trường

(3) Các giải pháp về công nghệ trong quản lý nhà nước

Cơ chế khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ ít phát thải là cần thiết trong lộ trình xây dựng thành phố môi trường.Từng bước ứng dụng công nghệ sản xuất sạch thay thế dần công nghiệp lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.Công nghệ xử lý nước thải đô thị trong thời gian tới cần quan tâm đầu tư xây dựng hiện đại.Đồng thời áp dụng các công nghệ xử lý chất thải tiên tiến trong hoạt động xử lý chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại.

Kết luận chương 3

Để tiếp tục bảo vệ tài nguyên môi trường, thực hiện tốt hoạt động quản lý nhà nước về môi trường trong thời gian tới, vấn đề đặt ra là làm thế nào để khắc phục những tồn tại, yếu kém đã được chỉ ra, nhất là việc kiện toàn tổ chức bộ máy tại cấp cơ sở… để từ đó nâng cao chất lượng môi trường và hiệu quả hoạt động quản lý môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương. Từ góc độ quản lý nhà nước, cần tập trung những giải pháp sau đây: Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, chính sách về tài nguyên môi trường trên địa bàn; Xã hội hóa công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao nhận thức pháp luật của người dân, phát huy hơn nữa vai trò của cộng đồng trong bảo vệ tài nguyên môi trường, phát huy tính dân chủ trong mỗi hoạt động được thực hiện; Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường theo hướng đơn giản và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của tình hình thực tế; từng bước kiện toàn, cũng cố bộ máy cơ quan quản lý, tăng cường hợp tác các cấp ngành và địa phương…

KẾT LUẬN

Môi trường và vấn đề bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách của nhân loại.Các hiện tượng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường và sự biến đổi khí hậu… là những tác nhân gây cản trở sự phát triển bền vững của loài người, ảnh hưởng đến sự sống trên trái đất. Điều này buộc con người phải quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường. Ở Việt Nam, vấn đề bảo vệ môi trường được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và là một nội dung cơ bản trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của cả nước và từng địa phương. Để thực hiện hiệu quả vấn đề bảo vệ môi trường, Nhà nước phải sử dụng tổng hợp các biện pháp như chính trị, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, giáo dục và pháp luật, trong đó biện pháp pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng. Bởi lẽ, pháp luật chi phối và điều chỉnh các quan hệ xã hội, đảm bảo cho mọi hành vi xử sự của con người không gây tác động xấu đến môi trường. Đặt trong bối cảnh đó, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ. Luận văn đã đi vào nghiên cứu và làm rõ thêm những vấn đề về cơ sở lý luận quản lý nhà nước về môi trường thông qua việc phân tích các khái niệm, đặc điểm về bảo vệ môi trường, quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã; bình luận về nội dung, vai trò và điều kiện đảm bảo quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân cấp xã. Từ đó, luận văn đưa ra nhận định là quản lý nhà nước về môi trường của ủy ban nhân dân cấp xã là một hoạt động thường xuyên, liên tục và mang tính lâu dài của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Dựa trên hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để điều chỉnh hành vi của các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong khai thác, sử dụng các yếu tố của môi trường tự nhiên vào mục đích kinh tế nhưng làm tổn thương, gây thiệt hại đối với môi trường. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu lý luận về quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường bằng pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã, luận văn đi sâu đánh giá nội dung và thực trạng quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng trên các khía cạnh như kết quả đạt được, những hạn chế, khiếm khuyết và nhận diện nguyên nhân của những hạn chế, khiếm khuyết (nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan) trên cơ sở tham chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường do Quốc hội, Chính phủ, Bộ, ngành có liên quan và do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành. Từ đó, luận văn đưa ra một số nhận định cơ bản sau: Một là, kết quả tổng quát của quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở Đà Nẵng đạt được là công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực này ngày càng đi vào nề nếp và từng bước nâng cao hiệu quả đã góp phần tích cực vào thành tựu phát triển kinh tế – xã hội của tcác xã phường trên địa bàn thành phố trong thời gian qua, bảo đảm cho sự phát triển bền vững; Hai là, bên cạnh kết quả đạt được, quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã ở thành phố Đà Nẵng còn bộc lộ một số hạn chế, yếu kém như đội ngũ quản lý về môi trường của các xã, phường còn thiếu về số lượng, yếu về năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành của thành phố trong bảo vệ môi trường còn chưa chặt chẽ và hiệu quả; chế tài xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường chưa đủ sức răn đe, giáo dục… Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng để nhận diện những yếu kém, hạn chế, luận văn đưa ra một số quan điểm, giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện quản lý nhà nước về môi trường. Trong đó luận văn nhấn mạnh để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế – xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; đồng thời, đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đòi hỏi các cấp chính quyền thành phố Đà Nẵng phải thực hiện đồng bộ các giải pháp; theo đó, giải pháp lâu dài là thực hiện tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và ý thức hiểu biết, chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của cộng đồng xã hội, của giới doanh nghiệp, nhà đầu tư và các tổ chức khác; chủ động ngăn ngừa các hành vi gây tác động xấu đến môi trường.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 9\HANH CHINH\NGUYEN QUANG VINH

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *