Quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

Quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

Quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây với sự phát triển nhanh chóng như vũ bão về lĩnh vực Bưu chính trong khu vực và trên thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng trong đó có thành phố Đà Nẵng, đòi hỏi công tác QLNN về lĩnh vực bưu chính cần phải được hết sức chú trọng và luôn được tăng cường để bảo đảm cho lĩnh vực bưu chính được phát triển một cách bền vững lâu dài. Nhưng thời gian qua tại thành phố Đà Nẵng hoạt động bưu chính vẫn chưa mang lại kết quả như mong muốn, chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của một trung tâm kinh tế khu vực miền trung tây nguyên. Điều này cho thấy nguyên nhân đặc biệt quan trọng là hiệu quả trong công tác QLNN bưu chính của thành phố còn thấp, thể hiện rõ nét nhất là trong công tác quy hoạch mạng bưu chính còn nhiều chồng chéo, chưa phù hợp, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng về bưu chính chưa được quan tâm đúng mức, nguồn nhân lực còn thiếu, yếu, kinh phí dành cho quản lý bưu chính còn nhiều thiếu thốn và hạn chế nên chưa tạo môi trường thuận lợi để bưu chính phát triển mạnh, xứng tầm là một ngành kinh tế mũi nhọn góp phần xây dựng thành phố ngày càng phát triển hơn.

Từ tính cấp thiết đó cộng với những kiến thức được trang bị tại Học viện khoa học xã hội Việt Nam, đồng thời dựa trên mục tiêu và định hướng để phát triển nên tác giả chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích của luận văn

Dựa trên cơ sở, nhận thức lý luận về QLNN đối với lĩnh vực bưu chính, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về lĩnh vực bưu chính tại thành phố Đà Nẵng, đề xuất phương hướng và nêu các giải pháp hoàn thiện QLNN về lĩnh vực bưu chính tại thành phố Đà Nẵng.

3.2. Nhiệm vụ của luận văn

– Đánh giá thực trạng công tác QLNN về lĩnh vực bưu chính tại thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn vừa qua.

– Làm rõ các vấn đề QLNN về lĩnh vực bưu chính.

– Đề xuất các giải pháp về QLNN lĩnh vực bưu chính trong thời gian tới tại thành phố Đà Nẵng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLNN đối với hoạt động bưu chính của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, nghiên cứu thực tiễn công tác QLNN bưu chính trong thời gian qua của Bộ TT&TT, Sở TT&TT thành phố Đà Nẵng và của các cơ quan liên quan; nghiên cứu các công cụ, chính sách, cơ chế quản lý kinh tế, điều hành hoạt động của Nhà nước đối với các doanh nghiệp hoạt động bưu chính.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Phạm vi không gian: QLNN về lĩnh vực bưu chính trên phạm vi cả nước và Thành phố Đà Nẵng.

– Phạm vi thời gian: giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014.

– Nội dung: một số nội dung cơ bản của QLNN về bưu chính; QLNN đối với hoạt động bưu chính tại TP Đà Nẵng và các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về bưu chính tại Thành phố Đà Nẵng

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp được sử dụng trong luận văn: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích và phương pháp thống kê, phân tích với tổng hợp. Ngoài ra còn kết hợp với khảo sát thực tế, thu thập thông tin, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ nội dung luận văn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Luận văn đã nêu được những đặc điểm, vai trò, nội dung QLNN về lĩnh vực bưu chính. Bên cạnh đó luận văn cũng đã khái quát được tình hình hoạt động, những yếu tố ảnh hưởng và thực trạng trong công tác QLNN đối với lĩnh vực bưu chính. Căn cứ vào mục tiêu phát triển, thực trạng luận văn đã đề xuất bổ sung thêm các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về bưu chính trong giai đoạn tiếp theo.

7. Kết cấu Luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của Luận văn gồm có 03 Chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý của QLNN về lĩnh vực bưu chính.

Chương 2: Thực trạng QLNN về lĩnh vực bưu chính tại thành phố Đà Nẵng.

Chương 3: Nhu cầu, định hướng và giải pháp tăng cường QLNN về lĩnh vực bưu chính tại thành phố Đà Nẵng.

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ

CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH

    1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của bưu chính
      1. Khái niệm về bưu chính

Dịch vụ bưu chính là dịch vụ nhận gửi, chuyển phát bưu phẩm, bưu kiện thông qua mạng bưu chính. Trong đó mạng bưu chính bao gồm các trung tâm đầu mối, bưu cục, điểm phục vụ, thùng thư công cộng được kết nối với nhau bằng các tuyến đường thư.

Đặc điểm của bưu chính

Tính vô hình của sản phẩm bưu chính: Dịch vụ bưu chính là chuỗi sản xuất mang tính dây chuyền; Dịch vụ bưu chính là dịch vụ trong đó quá trình “sản xuất” gắn liền với quá trình “tiêu thụ sản phẩm” Dịch vụ bưu chính có nhu cầu cung ứng không đồng đều giữa các địa phương và các thời điểm khác nhau

      1. Vai trò của bưu chính trong đời sống xã hội

Ngành bưu chính là công cụ phục vụ đắc lực cho sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, và các cấp chính quyền địa phương, trong tất cả các lĩnh vực. Tham gia trực tiếp vào việc tạo ra sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Bưu chính thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân tạo ra những điều kiện cần thiết, chung nhất cho tất cả các lĩnh vực sản xuất xã hội. Bưu chính phục vụ nhu cầu giao lưu tình cảm của mọi tầng lớp nhân dân.

    1. Chủ thể quản lý nhà nước về hoạt động Bưu chính

Luật bưu chính năm 2010 đã quy định:

– Chính phủ thống nhất QLNN về hoạt động bưu chính trong phạm vi cả nước;

– Bộ TT&TT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về hoạt động bưu chính;

– Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện QLNN về hoạt động Bưu chính theo sự phân công của Chính phủ;

– Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện QLNN về hoạt động bưu chính theo phân cấp của Chính phủ.

      1. Bộ Thông tin và truyền thông

Bộ TT&TT là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng QLNN về báo chí, xuất bản; bưu chính và chuyển phát; bưu chính và internet; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình. vv.

Trách nhiệm của Bộ TT&TT trong quản lý nhà nước đối với hoạt động bưu chính: Trình Chính phủ ban hành quy định về điều kiện, hình thức đầu tư, hoạt động thương mại trong cung ứng dịch vụ bưu chính; điều kiện, thẩm quyền, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động; bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính; tem bưu chính; xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động bưu chính…vv.

Ban hành những quy định về mã bưu chính quốc gia và các quy định nghiệp vụ; khiếu nại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính; chất lượng dịch vụ bưu chính;

Bộ TT&TT phối hợp với các bộ ngành khác và UBND tỉnh thành phố để thực hiện việc quản lý nhà nước về bưu chính.

      1. Sở Thông tin và truyền thông thành phố Đà Nẵng

Sở TT&TT thành phố Đà Nẵng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng QLNN về các lĩnh vực: báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và Internet; phát thanh và truyền hình ….

Sở TT&TT có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức việc thực hiện hoạt động bưu chính và chuyển phát trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo quy định của pháp luật;

    1. Nội dung quản lý nhà nước về Bưu chính
      1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về bưu chính

Quản lý của Nhà nước đối bưu chính là sự tác động có tổ chức bằng pháp luật của Nhà nước lên các hoạt động bưu chính nhằm hướng các hoạt động này sao cho có hiệu quả nhất, khai thác triệt để, để góp phần vào sự phát triển chung của xã hội.

Quản lý nhà nước về bưu chính có những đặc điểm sau đây:

Một là, Cơ chế QLNN về bưu chính gắn chặt chẽ giữa các chính sách và cơ chế quản lý.

Hai là, Các cơ quan QLNN sử dụng các công cụ và biện pháp của Nhà nước như hành chính, pháp chế, tổ chức, đòn bẩy kinh tế, tuyên truyền giáo dục…để điều tiết tất cả các hoạt động Kinh tế – Xã hội tối ưu trên phạm vi toàn quốc.

Ba là, QLNN về hoạt động bưu chính là rất phức tạp do chính tính phức tạp đối tượng quản lý của nó, với nhiều cấp độ khác nhau hợp thành trong mối quan hệ hữu cơ.

Bốn là, QLNN thực chất là chức năng của hoạt động bưu chính hay nói cách khác nhà nước tạo ra và thực hiện một cơ chế chính sách bảo sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.

Năm là, QLNN về hoạt động bưu chính cũng nằm trong tổng thể mối quan hệ với quản lý nhà nước về kinh tế.

      1. Các nội dung cơ bản về quản lý nhà nước lĩnh vực Bưu chính

Luật bưu chính năm 2010 quy định về hoạt động bưu chính, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động bưu chính và QLNN về hoạt động bưu chính. Các nội dung về QLNN được cụ thể hóa trong Luật bưu chính như sau:

        1. Cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính

Thứ nhất: QLNN về ký kết hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính

Thứ hai: QLNN về nghiệp vụ bưu chính

Thứ ba: QLNN về mã bưu chính quốc gia

Thứ tư: QLNN về mạng bưu chính phục vụ cơ quan đảng, nhà nước, quốc phòng, an ninh

        1. Đầu tư kinh doanh dịch vụ Bưu chính

Hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ bưu chính ở Việt Nam được quy định như sau:

Một là, Đầu tư, kinh doanh dịch vụ bưu chính:

Tổ chức, cá nhân, kinh doanh dịch vụ bưu chính theo quy định của Luật bưu chính và các quy định khác của pháp luật liên quan.

Hai là, Giấy phép Bưu chính:

Thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính thuộc trách nhiệm của Sở TT&TT trong phạm vi nội tỉnh, thành phố và các văn bản xác nhận đối với một số trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi nội tỉnh.

Bộ TT&TT có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính đối với các trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi liên tỉnh, quốc tế;

1.3.2.3. Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ và giá cước dịch vụ

Một là, chất lượng dịch vụ bưu chính: Chất lượng dịch vụ bưu chính công ích do nhà nước quy định, chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ bưu chính công ích do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công bố, áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Hai là, giá cước dịch vụ bưu chính: Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có quyền quyết định giá cước dịch vụ bưu chính, trừ dịch vụ bưu chính thuộc danh mục do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá cước; Có trách nhiệm đăng ký, kê khai giá cước dịch vụ bưu chính theo quy định pháp luật về giá và niêm yết công khai giá cước dịch vụ bưu chính.

        1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, người sử dụng dịch vụ bưu chính

Thứ nhất, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính: Thiết lập mạng bưu chính để cung ứng dịch vụ bưu chính; Cung cấp thông tin về dịch vụ bưu chính cho người sử dụng; Bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính; Giải quyết khiếu nại, tranh chấp, bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật bưu chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ bưu chính: Được doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về dịch vụ; Có các nghĩa vụ và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

        1. Quản lý nhà nước về hoạt động bưu chính công ích

Thủ tướng Chính phủ chỉ định doanh nghiệp bưu chính của Nhà nước quản lý mạng bưu chính công cộng và thực hiện cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo nhiệm vụ, kế hoạch mà Nhà nước giao.

        1. Quản lý nhà nước về tem bưu chính

Bộ TT&TT là cơ quan duy nhất quyết định phát hành tem Bưu chính Việt Nam.

        1. Giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính

Người sử dụng dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có quyền khiếu nại để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Việc khiếu nại phải được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan có thẩm quyền.

Việc giải quyết tranh chấp trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính được thực hiện thông qua các hình thức thương lượng, hòa giải và giải quyết tại trọng tài hoặc tòa án.

1.3.3. Các phương pháp quản lý nhà nước về hoạt động Bưu chính

Các phương pháp QLNN về hoạt động đối với bưu chính là các phương pháp: hành chính, kinh tế, thuyết phục và cưỡng chế.

    1. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về bưu chính
      1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, dân số, thu nhập ảnh hưởng đến sự phát triển ngành bưu chính
        1. Điều kiện tự nhiên
        2. Dân số, thu nhập bình quân đầu người
        3. Quy mô thị trường, số lượng doanh nghiệp gia nhập thị trường
        4. Sự phát triển khoa học kỹ thuật và dịch vụ thay thế gia tăng
      2. Chiến lược quy hoạch phát triển bưu chính
      3. Các nội dung chính của chiến lược là: Phát triển mạng bưu chính Việt Nam theo hướng cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa, nhằm đạt trình độ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực; Định hướng phát triển dịch vụ bưu chính theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, kết hợp cung cấp các dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ; phát triển nhiều dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội; Tạo điều kiện, khuyến khích cho nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia phát triển dịch vụ bưu chính trong môi trường cạnh tranh công bằng và minh bạch.
Quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
Quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

    1. Tình hình kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bưu chính
      1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 đã thể hiện rõ các mục tiêu cụ thể như sau:

– Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế 12 – 13%/năm, đưa Đà Nẵng trở thành địa bàn có sức thúc đẩy phát triển kinh tế các vùng phụ cận.

– Cơ cấu kinh tế: chuyển đổi theo hướng dịch vụ – công nghiệp, xây dựng – nông nghiệp.

– Đến năm 2020, GDP bình quân đầu người đạt 4.500-5.000 USD;

– Quản lý nhà nước thành phố theo Đề án chính quyền đô thị.

      1. Định hướng phát triển ngành trọng điểm

Một là ngành dịch vụ: Xây dựng ngành thương mại phát triển vững mạnh, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ; Khách sạn, nhà hàng: Vận tải, kho bãi, thông tin truyền thông: Xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm tài chính tài chính, ngân hàng, bảo hiểm lớn của khu vực Miền Trung và cả nước; Phát triển du lịch Đà Nẵng trở thành một trong những ngành mũi nhọn và chiếm tỷ trọng lớn.

Hai là ngành công nghiệp và xây dựng: Xây dựng các khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp công nghệ thông tin

Ngành bưu chính luôn phát triển đi đôi với phát triển kinh tế, đặc biệt đối với thành phố phát triển mạnh về dịch vụ, thương mại và công nghiệp kỹ thuật cao. Thành phố Đà Nẵng lại là trung tâm kinh tế lớn ở Miền Trung, là điểm giữa của đất nước, vì vậy các doanh nghiệp bưu chính đều có chi nhánh tại Đà Nẵng, điều này đặt ra yêu cầu về việc QLNN về lĩnh vực bưu chính càng phải được tăng cường.

    1. Thực trạng hoạt động bưu chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Hiện nay tại thành phố Đà Nẵng cùng với Bưu điện thành phố Đà Nẵng còn có gần 32 doanh nghiệp lớn nhỏ cùng tham gia cung cấp dịch vụ bưu chính với quy mô khác nhau và ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố.

      1. Bưu điện thành phố Đà Nẵng
        1. Chức năng, nhiệm vụ của Bưu điện thành phố Đà Nẵng

Kinh doanh các dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí trong và ngoài nước; thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng, cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; kinh doanh các dịch vụ bưu chính dành riêng theo quy định.

Ngoài ra Bưu điện thành phố còn kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực như: Viễn thông, tài chính bưu chính, đại lý bảo hiểm, vận tải, kinh doanh bất động sản, in ấn, xuất bản phẩm ….

        1. Tình hình hoạt động bưu chính của Bưu điện thành phố Đà Nẵng

Mạng bưu chính công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng bao gồm 32 bưu cục, 11 điểm bưu điện văn hóa xã, 150 đại lý bưu điện và 110 thùng thư công cộng được lắp đặt, bán kính phục vụ bình quân đến năm 2014 là 1,75 km/1 điểm phục vụ, số dân phục vụ bình quân là 3.063 người/điểm.

Mạng đường thư cấp 2 và cấp 3 có 10 tuyến đường thư, 60 tuyến đường thư bưu tá. Hiện nay đã đạt được tỷ lệ 100% số tổ trưởng dân phố, trưởng thôn có báo Nhân Dân, Đà Nẵng đến trong ngày.

Bưu điện thành phố Đà Nẵng là đơn vị duy nhất cung ứng đầy đủ các dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ bưu chính khác.

      1. Các doanh nghiệp bưu chính khác đang hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Hiện nay, trên địa bàn thành phố có tổng cộng gần 32 doanh nghiệp chuyển phát đang hoạt động với tổng số cơ sở giao dịch là 25, chi nhánh là 2. Dịch vụ chính của các doanh nghiệp này là thực hiện chuyển phát thư, gói và chuyển phát nhanh.

      1. Nhân lực bưu chính

Tổng số lao động bưu chính trên địa bàn thành phố khoảng 900 người, trong đó trình độ đại học và trên đại học chiếm 20%, cao đẳng chiếm 20%, công nhân và sơ cấp chiếm 60%. Đa số lao động trong các doanh nghiệp bưu chính có trình độ sơ cấp, chủ yếu là nữ và đội tuổi bình quân cao (40 tuổi) là một trong những hạn chế lớn, đó chính là nguyên nhân khiến chất lượng dịch vụ bưu chính giảm sút.

      1. 2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động bưu chính tại Đà Nẵng
  • Những kết quả đạt được

– Các chỉ tiêu về Bưu chính đều đạt mức cao so với mức bình quân của cả nước. Mạng lưới bưu chính rộng khắp, 100% số xã có điểm phục vụ bưu chính. Cung cấp nhiều dịch vụ bưu chính đa dạng. Dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí hoạt động ổn định, 100% số xã có báo đến trong ngày.

– Dịch vụ bưu chính Hệ 1 đảm bảo phục vụ kịp thời, hiệu quả sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp, sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của thành phố.

  • Những hạn chế, yếu kém:

– Sự cạnh tranh khốc liệt giữa Bưu điện thành phố Đà Nẵng và các doanh nghiệp tư nhân, với những phương thức kinh doanh cạnh tranh không lành mạnh.

– Thị trường bưu chính còn có sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức chuyển phát nhanh tài liệu, hàng hóa, các công ty ngoài nước. Các hãng chuyển phát nhanh quốc tế.

– Lao động bưu chính chủ yếu là lao động lớn tuổi, không đáp ứng đủ trình độ về nghiệp vụ, quản lý, kinh tế, tiếp thị, ngoại ngữ và tin học trong điều kiện nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập quốc tế. Do đó chất lượng toàn trình của sản phẩm bưu chính không thể cao nếu trách nhiệm thực hiện bảo đảm chất lượng ở từng công đoạn chưa tốt…

– Chất lượng bưu chính các dịch vụ truyền thống của bưu chính vẫn tụt hậu khá xa so với nhu cầu xã hội, nền kinh tế quốc dân. Nguyên nhân chính là do bưu chính vẫn sử dụng lao động thủ công, trang thiết bị quá nghèo nàn, chậm được đổi mới, các thể lệ thủ tục rườm rà, chưa thuận tiện cho khách hàng.

– Dịch vụ bưu chính chủ yếu phục vụ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp, chưa chú trọng đến các mục tiêu lớn của thành phố như quảng bá hình ảnh, hỗ trợ phát triển du lịch.

– Công tác quy hoạch chậm và không theo kịp tốc độ phát triển của thị trường. Mạng lưới bưu chính hầu hết đều do các doanh nghiệp chủ động, chưa có sự can thiệp sâu của cơ quan quản lý nhà nước.

  • Nguyên nhân của những hạn chế:

– Đội ngũ quản lý nhà nước về bưu chính tại Sở TT&TT còn mỏng, trình độ chuyên môn còn hạn chế và kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau. Sở Sở TT&TT vẫn chưa thực hiện tốt công tác quản lý các doanh nghiệp đó.

– Vì mục tiêu kinh doanh nên nhiều doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật trong cung cấp và quản lý các dịch vụ.

– Hầu hết các doanh nghiệp đã chấp hành tốt quy định của nhà nước trong việc kinh doanh dịch vụ bưu chính. Tuy nhiên, vẫn còn có một số sai phạm trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên nhân một phần do sự chủ quan của doanh nghiệp cũng như việc doanh nghiệp chưa cập nhật, nắm bắt các văn bản mới ban hành của cơ quan Nhà nước trong hoạt động bưu chính.

    1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bưu chính tại thành phố Đà Nẵng
      1. Xây dựng và chỉ đạo quy hoạch phát triển bưu chính

Từ những định hướng chỉ đạo tại chiến lược phát triển bưu chính viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 08/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ, UBNN thành phố Đà Nẵng đã xây dựng cụ thể hóa quy hoạch chi tiết ngành bưu chính viễn thông thành phố đến năm 2020 tại quyết định số 1443/QĐ-UBND ngày 26/02/2010.

Quy hoạch mạng bưu chính, chuyển phát thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 được xây dựng nhằm xác lập tầm nhìn, mục tiêu, định hướng, các phương án và giải pháp phát triển toàn diện bưu chính của thành phố đến năm 2020.

      1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực bưu chính

Sở TT&TT thành phố Đà Nẵng có các phòng chức năng thực hiện các chức năng QLNN về các lĩnh vực viễn thông, CNTT, bưu chính…, gồm các bộ phận: Thanh tra Sở; Phòng BCVT; Phòng CNTT; Phòng Báo chí – Xuất bản và Phòng Kế hoạch – Đầu tư

      1. Ban hành và tổ chức các văn bản quy phạm pháp luật

Để quản lý được các hoạt động kinh tế xã hội của đất nước, nhà nước phải sử dụng các công cụ quản lý. Một trong những công cụ hữu hiệu nhất của Nhà nước là ban hành pháp luật. Hiện nay, liên quan đến lĩnh vực bưu chính tại Việt Nam, Nhà nước đã có một hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh ở các mức độ khác nhau:

2.3.3.1. Luật Bưu chính số 49/2010/QH12 của Quốc hội:

Luật bưu chính được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 06 năm 2010, có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 và các quy định về bưu chính tại Pháp lệnh bưu chính viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật bưu chính có hiệu lực. Các điểm mới quan trọng của Luật bưu chính so với pháp lệnh bưu chính viễn thông:

Một là, thống nhất cách gọi chung cho cả 2 dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát là dịch vụ bưu chính.

Hai là, các điểm mới khác.

+ Điều chỉnh khái niệm thư:

+ Bãi bỏ giấy phép thử nghiệm KD dịch vụ chuyển phát thư và giấy phép cung cấp các dịch vụ khác trên mạng công cộng

+ QLNN đối với hình thức nhượng quyền thương mại, đại diện thương nhân, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài hoạt động lĩnh vực bưu chính tại Việt Nam.

+ Quy định về cạnh tranh trong lĩnh vực Bưu chính

Ba là, xây dựng các văn bản dưới luật:

Để thực hiện QLNN về bưu chính đối với các doanh nghiệp bưu chính, Sở TT&TT thành phố Đà Nẵng đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo Bưu điện thành phố và các doanh nghiệp kinh doanh bưu chính khác.

      1. Về công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng, tăng cường quản lý nhà nước trên địa bàn
      2. Quản lý an toàn an ninh thông tin hoạt động bưu chính

Sở TT&TT thường xuyên tăng cường kiểm tra hoạt động này tại các doanh nghiệp bưu chính. Hầu hết các doanh nghiệp không vi phạm thông tin trong việc mở, kiểm tra kiện, gói hàng hóa. Công tác bảo vệ bí mật Nhà nước về bưu chính được đề cao.

      1. Quản lý giá cước và chất lượng bưu chính

2.3.6.1. Quản lý giá cước

Sở TT&TT thành phố Đà Nẵng thực hiện việc kiểm tra thường xuyên giá cước dịch vụ bưu chính do các doanh nghiệp đăng ký, niêm yết, việc thu cước thực tế trên biên lai và phần mềm quản lý bưu chính của các doanh nghiệp.

2.3.6.2. Quản lý chất lượng bưu chính

Trong các năm 2010 đến 2014, Sở TT&TT đã thực hiện các công tác trong lĩnh vực này như sau:

+ Thống kê hiện trạng hạ tầng các tuyến thư, hạ tầng bưu cục, Điểm Bưu điện văn hoá xã,… các dịch vụ bưu chính, dịch vụ bưu chính Hệ 1 phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước.

+ Phối hợp với Bộ TT&TT thực hiện điều tra thống kê dịch vụ bưu chính công ích liên tục trong các năm từ 2010 đến 2014.

+ Chất lượng dịch vụ công ích do Bưu điện thành phố Đà Nẵng cung ứng được Bộ TT&TT kiểm tra thường xuyên hàng năm.

      1. Quản lý các công tác liên quan đến việc cấp và đổi giấy phép và thông báo hoạt động bưu chính

Hiện nay Sở TT&TT thành phố Đà Nẵng đang cung cấp thủ tục hành chính công mức độ 3 đối với việc đăng ký cấp giấy phép và thông báo hoạt động bưu chính cho các doanh nghiệp trên trang thông tin của Sở.

      1. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính

Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động bưu chính, chuyển phát tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thường xuyên được tăng cường, tập trung vào các nội dung trọng điểm như:

Thứ nhất, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh, giấy xác nhận thông báo hoạt động; Thứ hai, về điều kiện kinh doanh;

    1. Nhận xét, đánh giá về thực trạng quản lý nhà nước về Bưu chính từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
      1. Các kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước về bưu chính

Công tác thực thi QLNN và chỉ đạo điều hành về bưu chính tiếp tục được đẩy mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ bưu chính, chuyển phát phát triển mạnh mẽ. Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Bộ TT&TT, sở TT&TT thành phố Đà Nẵng đã nhanh chóng nghiên cứu, tham mưu cho UBND thành phố ban hành các văn bản QPPL nhằm hoàn thiện hệ thống pháp lý điều chỉnh lĩnh vực bưu chính cho thành phố. Phối hợp giải quyết tốt các vấn đề liên quan trong công tác sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bưu chính, chỉ đạo Bưu điện thành phố Đà Nẵng đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ các kỳ thi quốc gia; nâng cấp, hỗ trợ sách cho các điểm văn hóa xã; an toàn và an ninh lĩnh vực bưu chính; chất lượng dịch vụ bưu chính; giải quyết các khiếu nại nghiệp vụ;

Quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
Quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
      1. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về Bưu chính

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác QLNN lĩnh vực bưu chính tại thành phố Đà Nẵng thời gian qua cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế bất cập sau đây:

Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển bưu chính trên địa bàn thành phố có những điểm chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của bưu chính trong tình hình mới để xứng đáng là một ngành mũi nhọn đồng thời góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển KT-XH của địa phương.

Công tác tuyên truyền phổ biến, nghiên cứu quán triệt và triển khai hệ thống văn bản QPPL về lĩnh vực bưu chính còn hạn chế. Ý thức trách nhiệm của các Ngành, các doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bưu chính là chưa cao.

Công tác phối hợp của các doanh nghiệp với sở TT&TT, UBND các quận, huyện chưa tốt, do các doanh nghiệp thường tổ chức theo mô hình Tổng công ty, ở địa phương do các công ty con chịu sự quản lý từ Công ty chủ quản.

Để chất lượng dịch vụ bưu chính ngày càng được nâng cao thì mạng bưu chính phải được phát triển theo hướng tự động hóa, hiện đại hóa, nhằm đạt trình độ hiện đại nhưng cho đến nay vẫn chưa có những quy định về tiêu chí đánh giá trình độ tin học hóa, cơ giới hóa đối với các doanh nghiệp bưu chính.

      1. Nguyên nhân của những hạn chế

Những hạn chế trên xuất phát từ những nguyên nhân cơ bản sau:

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về QLNN trong lĩnh vực bưu chính còn có những bất cập, chưa đồng bộ, khó triển khai. Tuy Luật bưu chính năm 2010 ra đời thay thế Pháp lệnh BCVT năm 2002 nhưng những văn bản quy định dưới Pháp lệnh này vẫn còn hiệu lực vì vậy có những văn bản QPPL này luôn bao gồm chung cả hai nội dung BCVT nhưng quy định về bưu chính lại chiếm nội dung rất ít và tồn tại song song với những văn bản QPPL dưới Luật bưu chính năm 2010.

– Nguồn nhân lực QLNN về bưu chính trình độ còn hạn chế. Trình độ của một số cán bộ tham mưu QLNN về lĩnh vực bưu chính ở Phòng TT&TT, cấp quận, huyện còn hạn chế, đây là một trong những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả, hiệu lực QLNN lĩnh vực bưu chính.

– Sự phối hợp của các Ngành, các địa phương của thành phố, của các Vụ thuộc Bộ TT&TT với Sở TT&TT thành phố Đà Nẵng chưa thật sự chặt chẽ và hiệu quả cao.

– Nguồn kinh phí dành cho công tác QLNN đối với hoạt động bưu chính chưa được quan tâm chú ý so với các ngành kinh tế khác.

– Việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị với Sở TT&TT về công tác QLNN trong lĩnh vực bưu chính chưa chặt chẽ, dẫn đến hiệu quả quản lý chưa cao.

Chương 3

NHU CẦU, ĐỊNH HƯỚNG

VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC VỀ BƯU CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

    1. Nhu cầu tăng cường quản lý nhà nước về Bưu chính tại thành phố Đà Nẵng
      1. Căn cứ thực trạng mạng bưu chính, chuyển phát tại thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay, quy hoạch tổng thể phát triển KTXH thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, từ đó có thể xác định nhu cầu và xu hướng phát triển dịch vụ bưu chính tại thành phố Đà Nẵng trong những năm tới với những nội dung chính như sau:
      2. Mạng bưu chính tiếp tục được phát triển mạnh theo hướng tự động hóa, tin học hóa.
      3. Đảm bảo cung cấp dịch vụ công ích đến tất cả các điểm, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của mọi người dân và thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ thông tin của cấp ủy Đảng, chính quyền thành phố đến cơ sở.
      4. Chất lượng dịch vụ bưu chính ngày càng được nâng cao, kết hợp cung cấp các dịch vụ thương mại, đa dạng hóa loại hình dịch vụ như: chuyển phát nhanh, bưu chính ủy thác, phát hàng thu tiền (COD), bưu phẩm không địa chỉ… với khả năng cạnh tranh cao, tăng doanh thu, lợi nhuận.
      5. Với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường và đòi hỏi công tác quản lý nhà nước trong kinh doanh bưu chính không chỉ chú trọng đến việc xây dựng cơ chế, chính sách mà còn tăng cường nhiệm vụ thực thi pháp luật nhằm bảo đảm môi trường cạnh tranh bình đẳng và minh bạch.
      6. Thành phố Đà Nẵng có cảng biển và sân bay quốc tế lớn, hàng hóa được giao thương qua lại giữa các nước rất nhiều. Vì vậy công tác QLNN trong lĩnh vực bưu chính phải được đặc biệt chú ý phối hợp với hoạt động phòng chống tội phạm.
    2. Quan điểm quản lý nhà nước về lĩnh vực bưu chính tại thành phố Đà Nẵng
      1. Quan điểm phát triển

Thứ nhất về mạng bưu chính

– Triển khai lắp đặt các thùng thư công cộng tại các nhà cao tầng; tại các khu du lịch, công nghiệp, thương mại; triển khai điểm phục vụ tự động tại các bưu cục cấp 1

– Lắp đặt các thiết bị bán tem thư, phong bì, bưu thiếp, báo chí tự động tại các khách sạn có từ 3 sao trở lên, tại các khu trung tâm thương mại, khu vực dọc 2 bờ Sông Hàn;

– Nâng cao thời gian phục vụ ngoài giờ hành chính, trong các ngày nghỉ, ngày lễ của các điểm bưu điện văn hóa xã, đồng thời cung cấp dịch vụ tin học.

Thứ hai về dịch vụ bưu chính

– Bổ sung cung cấp dịch vụ bán hàng lưu niệm, các sản phẩm đặc trưng của địa phương và cung cấp tất cả các dịch vụ bưu chính tại các bưu cục;

– Phát triển và mở rộng tất cả các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin.

– Triển khai dịch vụ thư quảng cáo và thanh toán điện tử bưu chính.

– Nâng cấp điểm truy nhập Internet tại các điểm bưu điện văn hóa xã; đồng thời xây dựng hệ thống thư viện sách về khoa học kỹ thuật về nông, lâm nghiệp, hướng nghiệp và dạy nghề …

Mục tiêu cụ thể

Triển khai ứng dụng công nghệ mới vào khai thác bưu chính, phát triển mạng bưu chính an toàn tiện lợi và văn minh. Cung cấp dịch vụ tra cứu dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện trên mạng.

    1. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về Bưu chính tại thành phố Đà Nẵng
      1. Tăng cường sự lãnh đạo của UBND thành phố đối với công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bưu chính

Sự chỉ đạo, lãnh đạo của UBND thành phố đối với lĩnh vực quản lý lĩnh vực bưu chính, đảm bảo hoạt động bưu chính phát triển nhanh, bền vững đúng định hướng chiến lược phát triển bưu chính Việt Nam đến năm 2020.

Chỉ đạo Sở TT&TT thành phố, các cơ quan, đơn vị, các cấp các ngành có liên quan tăng cường công tác QLNN về lĩnh vực bưu chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Chỉ đạo Sở TT&TT thành phố tham mưu UBND thành phố Đề án đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về lĩnh vực bưu chính.

Chỉ đạo Sở TT&TT phối hợp với Bưu điện thành phố Đà Nẵng cung cấp dịch vụ bưu chính công ích và cung cấp dịch vụ đặc biệt có liên quan đến bảo mật thông tin và an toàn mạng lưới.

Xây dựng kế hoạch phát triển công nghệ thông tin ngành bưu chính.

      1. Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý nhà nước về Bưu chính
      2. Đội ngũ cán bộ công chức chuyên trách làm công tác QLNN về Bưu chính là người trực tiếp hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực bưu chính, có khả năng đề xuất các biện pháp trong công tác QLNN.
      3. Sở TT&TT cần xây dưng đề án xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách QLNN về bưu chính.
      4. Sở TT&TT phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất UBND thành phố tăng cường và củng cố đội ngũ công chức phòng BCVT và Thanh tra Sở bằng các hình thức sau :

Một là, rà soát, đánh giá lại toàn bộ bộ máy QLNN về lĩnh vực bưu chính của Sở TTTT thành phố, định kỳ phải có sự kiểm tra, sàng lọc nhằm phát hiện sai sót trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng cán bộ, tùy theo mức độ có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.

Hai là, tăng cường đào tạo và bồi dưỡng cán bộ bằng nhiều hình thức:

– Cần duy trì biện pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ thông qua tập huấn, bồi dưỡng cập nhật những kiến thức mới, cần thiết

– Khuyến khích cán bộ tự học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ

– Cán bộ làm công tác quản lý phải là những cán bộ trung thực, có quan điểm lập trường vững vàng, đúng đắn.

Ba là, để công tác chấp hành kỷ luật của các cán bộ cần có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh đối với cán bộ trực tiếp thực hiện và cán bộ lãnh đạo.

      1. Xây dựng cơ chế và quy chế phối hợp giữa Sở Thông tin và Truyền thông thành phố và các sở ban ngành và các đơn vị hành chính có liên quan của thành phố và giám sát việc thực thi các quy chế
      2. Sở TT&TT hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về bưu chính; phân loại các văn bản, rà soát xác định các nội dung cụ thể cần phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBNN các quận, huyện trong quá trình triển khai.
      3. Sở TT&TT chủ động phối hợp với các Sở, cơ quan có liên quan.
      4. Sở TT&TT cần phải hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc xây dựng và thực hiện quy chế giữa Bưu điện thành phố Đà Nẵng với các cơ quan khác.
      5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về bưu chính
      6. Sở TT&TT thành phố cần có kế hoạch triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác QLNN về bưu chính: xây dựng phần mềm quản lý mạng bưu cục, điểm phục vụ, đường thư, cước phí, quản lý chất lượng bưu chính công ích, quản lý cấp giấy phép bưu chính cho doanh nghiệp….
      7. Tổ chức thường xuyên các lớp đào tạo bồi dưỡng về tin học cho đội ngũ kỹ sư, quản lý mạng của các doanh nghiệp bưu chính. Quy định và giám sát việc cung cấp các thông tin trên trang thông tin điện tử của các doanh nghiệp cung cấp bưu chính và khách hàng sử dụng dịch vụ bưu chính.
      8. Hỗ trợ Bưu điện thành phố Đà Nẵng trong việc cung cấp các dịch vụ Internet tại các điểm Bưu điện văn hóa xã để phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân.
      9. Sử dụng các biện pháp quản lý tuyên truyền giáo dục, xây dựng các cơ chế chính sách và biện pháp hành chính phù hợp
      10. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục hệ thống văn bản QPPL tới các tầng lớp nhân dân, trước hết là đội ngũ cán bộ QLNN và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính.

Quá trình xây dựng các cơ chế chính sách cần thấy rõ những khó khăn vướng mắc mà các doanh nghiệp phải đối mặt, những kiến nghị và đề xuất.

Quá trình thực hiện các biện pháp quản lý cần đảm bảo tính đồng bộ và linh hoạt. Qua thanh tra kiểm tra vừa xử lý vi phạm vừa giáo dục, tuyên truyền.

Tăng cường phổ biến cơ chế, chính sách, công khai việc thực hiện các quy định về giá cước và chất lượng dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ bưu chính.

      1. Giải pháp từ phía Bộ Thông tin và truyền thông, Chính phủ

Một là, hoàn thiện môi trường pháp lý và nâng cao năng lực QLNN về bưu chính:

– Tiếp tục hoàn thiện những hệ thống văn bản pháp luật, nhằm phát huy nội lực, tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.

– Nâng cao hiệu lực, QLNN: Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về bưu chính từ trung ương đến địa phương.

Hai là, xây dựng cơ chế chính sách và thực thi pháp luật để phát huy nội lực, thúc đẩy cạnh tranh trong lĩnh vực bưu chính:

Cấp phép cung cấp dịch vụ bưu chính:  đơn giản trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc

Giá cước: Thực hiện việc cân đối lại giá cước bưu chính đối với dịch vụ bưu chính công ích

Chất lượng mạng lưới và dịch vụ: Đẩy mạnh công tác xây dựng tiêu chuẩn trong lĩnh vực bưu chính phù hợp với pháp luật Việt Nam, thông lệ và quy định quốc tế. Tăng cường quản lý chất lượng mạng lưới, dịch vụ bưu chính thông qua hình thức công bố chất lượng trên cơ sở các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng hoặc do các doanh nghiệp bưu chính tự nguyện áp dụng.

Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin: Xây dựng và hoàn thiện các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên mạng bưu chính.

Thực thi pháp luật: Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh doanh bưu chính, đặc biệt các hoạt động liên quan đến kết nối mạng, giá cước, chất lượng dịch vụ. Xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính.

Ba là, thành lập Quỹ bưu chính công ích

Bưu điện thành phố Đà Nẵng là đơn vị của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam theo sự phân công sẽ cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích tại địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đồng thời Chính phủ cũng nên thành lập quỹ Bưu chính công ích để bảo đảm cho hoạt động bưu chính công ích.

      1. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định hiện hành về bưu chính đối với các doanh nghiệp bưu chính tại thành phố Đà Nẵng
      2. Phải thường xuyên lên kế hoạch chuyên đề thanh tra gắn với từng nội dung công việc cụ thể
      3. Sở TT&TT chủ động phối hợp với Công an thành phố, UBND các quận huyện xây dựng Quy chế quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính.
      4. Sở TT&TT thực hiện giám sát các doanh nghiệp thực hiện việc đảm bảo quyền lợi của khách hàng sử dụng dịch vụ bưu chính.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\LUAT HINH SU DOT 2\LUAT HANH CHINH\NGUYEN VIET SON\New folder (2)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *