Quản lý Nhà nước về hoạt động viễn thông từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

Quản lý Nhà nước về hoạt động viễn thông từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

Quản lý Nhà nước về hoạt động viễn thông từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Để để tăng cường nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước về viễn thông, định hướng thị trường phát triển theo hướng lành mạnh, bền vững, mang lại lợi ích cao nhất cho thành phố Đà Nẵng, cho doanh nghiệp và cho người dân sử dụng dịch vụ, và đồng thời cũng là cơ sở để Thành ủy, UBND thành phố chỉ đạo phát triển ngành viễn thông thống nhất, đồng bộ với các ngành khác, qua đó gắn kết phát triển viễn thông với quá trình đổi mới, nâng cao dân trí, hình thành xã hội thông tin, nhằm tiến tới xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành thành phố điện tử thông minh, hiện đại và là thành phố đáng sống. Vì vậy. tôi chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về hoạt động viễn thông từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích của luận văn

Trên cơ sở, nhận thức , phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về viễn thông tại thành phố Đà Nẵng, đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về viễn thông tại thành phố Đà Nẵng.

3.2. Nhiệm vụ của luận văn

– Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước

– Đề xuất các giải pháp.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nước về viễn thông.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Phạm vi không gian: Thành phố Đà Nẵng,

– Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về viễn thông tại thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

Các phương pháp cụ thể được tác giả sử dụng trong luận văn là: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp trừu tượng hoá, kết hợp logic với lịch sử, phân tích với tổng hợp.

6. Kết cấu Luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 03 Chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với viễn thông.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với viễn thông tại thành phố Đà Nẵng.

Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với viễn thông tại thành phố Đà Nẵng.

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN

CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỄN THÔNG

    1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của viễn thông
      1. . Khái niệm và đặc điểm của viễn thông

Viễn thông là ngành kinh tế – kỹ thuật thuộc cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, vừa kinh doanh vừa phục vụ an ninh, quốc phòng, nhiệm vụ chính trị của quốc gia.

1.1.2. Vai trò của viễn thông trong đời sống xã hội

Một là, đóng góp vào sự tăng trưởng GDP của quốc gia.

Hai là, tạo điều kiện và thúc đẩy sự phát triển các ngành Kinh tế – Xã hội khác.

Ba là, góp phần tăng cường việc trao đổi thông tin thiết yếu của nhân dân.

Bốn là góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành mọi hoạt động của quốc gia, của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, chính trị, xã

Năm là, góp phần phát triển quan hệ hợp tác quốc tế.

1.2. Khái niệm, nội dung và phương pháp quản lý nhà nước về hoạt động viễn thông

      1. 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của nhà nước về hoạt động viễn thông

Quản lý của Nhà nước đối viễn thông là sự tác động có tổ chức bằng pháp luật của Nhà nước lên các hoạt động viễn thông nhằm hướng các hoạt động này sao cho có hiệu quả nhất, khai thác triệt để, để góp phần vào sự phát triển chung của xã hội để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về viễn thông

– Xây dựng định hướng phát triển viễn thông

– Nghiên cứu, dự thảo, trình chính phủ ban hành luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật về viễn thông.

– Ban hành và quy định áp dụng các chính sách quản lý.

– Định hướng và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông nhà nước cải cách và phát triển

– Tổ chức thực hiện

      1. 1.2.3. Các phương pháp quản lý nhà nước về viễn thông

* Phương pháp hành chính

* Phương pháp thuyết phục, giáo dục

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về viễn thông

      1. 1.3.1. Hoàn thiện pháp luật về quản lý bộ máy
      2. – Pháp lệnh Bưu chính –Viễn thông năm 2002

– Ban hành luật Bưu chính-Viễn thông năm 2009

– Thành lập bộ Bưu chính –Viễn thông

– Thành lập các sở thông tin truyền thông

      1. 1.3.2. Tổ chức quản lý nhà nước đối với viễn thông

Tạo lập thị trường cạnh tranh

Duy trì môi trường cạnh tranh

Thực hiện vai trò “bàn tay hữu hình” của nhà nước

      1. 1.3.3. Đội ngũ cán bộ công chức quản lý

Việc quản lý viễn thông có tốt hay không phụ thuộc vào cán bộ quản lý ,trình độ của bộ máy quản lý

      1. 1.3.4. Cơ sở vật chất và kinh phí cho quản lý

Cơ sở vật chất và kinh phí góp phần rất quan trọng vào hiệu quả quá trính quản lý. Kinh phí dồi dào thì quản lý nhà nước sẽ dể dàng , hiệu quả hơn.

1.4. Quản lý nhà nước đối với lĩnh vực viễn thông ở một số nước trên thế giới và khả năng vận dụng vào nước ta

* Về tổ chức quản lý

Các nước trên thế giới, tổ chức quản lý nhà nước, tuỳ theo trình độ quản lý, môi trường luật pháp, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng, phân ngành kinh tế. Ở một số nước, bộ máy quản lý nhà nước về viễn thông nằm trong các bộ quản lý đa ngành, trong đó các ngành có quan hệ mật thiết với nhau hoặc sự gắn bó với quá trình phát triển và hội nhập của ngành đó. Một bộ quản lý đa ngành, thường có một hoặc hai Cơ quan (tương đương như các Vụ thuộc Bộ của Việt Nam) chỉ hoàn toàn làm chính sách và có một hoặc nhiều Cục hoặc Uỷ ban quản lý nhà nước chuyên ngành: Cục quản lý Bưu chính, Cục quản lý Viễn thông, Cục quản lý và phát triển ứng dụng tin học, Cục quản lý Tần số và tài nguyên viễn thông,… Các cục quản lý là các cơ quan quản lý độc lập, thực thi các chính sách, thành phần tham gia thường có thành phần của Quốc hội, Chính phủ và một vài Bộ ngành khác. Đây là mô hình tổ chức quản lý của một số nước phát triển như Mỹ, Pháp, Anh, Úc và một số nước EU,… đặc điểm của các nước này là trình độ quản lý rất cao, môi trường kinh doanh ổn định, môi trường luật pháp cả người ban hành và người thực thi chấp hành nghiêm. Hiện nay, một số nước khu vực và trong khối ASEAN cũng đã bước đầu thực hiện theo mô hình này như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore.

Việc tổ chức quản lý Nhà nước ở mỗi nước là đa dạng, tuỳ thuộc vào trình độ phát triển và trình độ quản lý của mỗi nước, tuy nhiên xu hướng hội nhập, mô hình quản lý nhà nước của các nước phát triển là phù hợp. Chúng ta cần nghiên cứu để vận dụng và chuyển đổi theo mô hình quản lý này, có như vậy mới đảm bảo kinh doanh theo cơ chế thị trường.

Quản lý Nhà nước về hoạt động viễn thông từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
Quản lý Nhà nước về hoạt động viễn thông từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

* Về chính sách và cơ chế quản lý.

Ở các nước phát triển, cơ quan thực hiện chính sách là cơ quan chính phủ; Cơ quan quản lý là cơ quan thực thi chính sách và độc lập. Do vậy các chính sách, công cụ và quản lý rất chặt chẽ, phân định rõ ràng, có sự độc lập với nhau, đảm bảo sự thống nhất. Có những lý do rất xác đáng để tăng cường thực hiện mức độ độc lập của các cơ quan quản lý viễn thông với chính phủ. Sự độc lập này sẽ mang tính trung lập và cách ly khỏi các áp lực chính trị hoặc kinh doanh. Sự độc lập này đặc biệt quan trọng khi chính phủ duy trì quyền sở hữu của các nhà kinh doanh dịch vụ viễn thông. Đây là một điều quan trọng của môi trường kinh doanh bình đẳng theo cơ chế thị trường thúc đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư.

Một số nước, việc quyết định các chính sách, cơ chế quản lý kinh tế về viễn thông có mức độ ảnh hưởng cao đến sự phát triển ngành và nền kinh tế quốc dân hoặc gây áp lực lớn về luật pháp với quốc tế, đã áp dụng hình thức do một cơ quan, Uỷ ban liên hiệp của Nhà nước quyết định và thường là hiệu quả lớn.

Trong giai đoạn đầu mở cửa thị trường trong nước, thực hiện và chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế, nhà nước can thiệp rất mạnh vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp để đẩy mạnh cạnh tranh, có nhiều doanh nghiệp của nhiều thành phần kinh tế vào cung cấp dịch vụ viễn thông. Thông thường thời gian này, ở các nước thực hiện trong khoảng từ 10- 15 năm và hiện nay cho phép rút ngắn hơn.

Kinh doanh các dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ Internet) ở hầu hết các nước đã chuyển kinh doanh dịch vụ viễn thông theo cơ chế thị trường, đa sở hữu, nhiều thành phần tham gia. Quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường của ngành viễn thông thường muộn hơn khoảng 20 – 30 năm so với các ngành khác, thời gian chuyển đổi khoảng 10 – 15 năm. Trong quá trình thực hiện việc chuyển đổi, nhà nước trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ viễn thông mang tính phổ cập, đặc biệt ở các vùng kinh doanh theo cơ chế thị trường không thực hiện được. Trong thực hiện chính sách phổ cập, các nước thường gắn chặt với thực hiện các chương trình Kinh tế – Xã hội, các chính sách xã hội.

Ở các nước phát triển đã tách ra hai cơ quan: Cơ quan làm chính sách và cơ quan quản lý độc lập. Nhà nước quản lý các doanh nghiệp viễn thông rất chặt chẽ thông qua các Luật được quy định chi tiết, rất ít các văn bản hướng dẫn hoặc vận dụng luật.

Các nước EU, đang thực hiện rất mạnh sự quản lý ngành viễn thông thống nhất toàn khối.

Chương 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ VIỄN THÔNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. Đặc điểm địa lý, dân số, kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng

2.1.1. Đặc điểm địa lý, đơn vị hành chính của thành phố Đà Nẵng

Từ ngày 01.01.1997, thành phố Đà Nẵng chính thức được tách ra từ tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, thành một đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương. Với quan điểm tách ra để Đà Nẵng và Quảng Nam có điều kiện phát triển, vươn lên cùng các địa phương trong cả nước, thành phố Đà Nẵng đã nhanh chóng xác định được hướng đi của mình để xứng đáng là đô thị loại 1,thành phố trực thuộc Trung Ương.

Là một tỉnh ven biển thuộc vùng Nam Trung Bộ Việt Nam, nằm trên hai tuyến đường bộ xuyên Việt là quốc lộ 1A, đường mòn Hồ Chí Minh và đường sắt Bắc Nam, ngoài ra còn có tuyến quốc lộ 14b. Đồng thời,thành phố Đà Nẵng nằm trong trục kinh tế trọng điểm Miền Trung, hành lang kinh tế Đông – Tây. Thành phố Đà Nẵng có sân bay quốc tế Đà Nẵng, có cảng nước sâu Tiên Sa, có sông Hàn bao quanh thành phố rất thuận lợi để đón các tàu của các nước cập cảng. Thành phố Đà Nẵng là một thành phố biển, rất thuận lợi để phát triển các tuyến cáp quốc tế mà các tỉnh khác không có được.

      1. 2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng
      2. 2.2. Thực trạng hoạt động viễn thông tại thành phố Đà Nẵng

2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về viễn thông tại thành phố Đà Nẵng

Để làm tiền đề cho viễn thông phát triển .Viễn thông thành phố Đà Nẵng đã đưa ra các mục tiêu sau:

– Đảm bảo 100% nhu cầu về dịch vụ của người dân đều được đáp ứng, kể cả khu vực vùng núi khó khăn về địa hình;

– Phát triển hạ tầng mạng thông tin di động theo hướng sử dụng chung cơ sở hạ tầng, đến năm 2020 có 400 trạm phát sóng sử dụng chung cơ sở hạ tâng;

– Ngầm hóa mạng ngoại vi trong khu vực trung tâm thành phố, đến năm 2020 có khoảng 90% cáp chính đi ngầm;

– Hoàn thành triển khai sắp xếp cáp viễn thông kéo treo hiện có cho tất cả tuyến đường chính trên địa bàn thành phố;

      1. 2.3.1. Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật để quản lý, định hướng phát triển Viễn thông và tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của nhà nước về viễn thông

2.3.2. Thành lập cơ quan quản lý Nhà nước về viễn thông tại thành phố Đà Nẵng

      1. Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Đà Nẵng được thành lập theo Quyết định số 1958/QĐ-UBND ngày 06 tháng 03 năm 2008 của UBND thành phố Đà Nẵng, Sở là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố

2.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước về viễn thông từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

      1. 2.4.1. Những mặt tích cực trong công tác quản lý nhà nước về viễn thông tại Đà Nẵng

* Về công tác tham mưu xây dựng văn bản

* Về công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng,

* Về điều tra, thống kê đánh giá hiện trạng viễn thông trên địa bàn:

* Về công tác quy hoạch, kế hoạch:

* Về xây dựng hạ tầng Thông tin và Truyền thông:

* Giải quyết cấp phép theo phân cấp, phân quyền:

* Về chỉ đạo phát triển sản xuất* Về công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực viễn thông

      1. 2.4.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về viễn thông và nguyên nhân

– Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển viễn thông trên địa bàn có những điểm chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển

– Công tác tuyên truyền phổ biến, nghiên cứu quán triệt và triển khai hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về viễn thông còn hạn chế.

– Trình độ của một số cán bộ còn yếu.

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực viễn thông còn có những bất cập, chưa đồng bộ, khó triển khai.

Nguồn nhân lực hạn chế

Nguồn kinh phí thấp

Chương 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỄN THÔNG

TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. Nhu cầu tăng cường quản lý nhà nước về viễn thông

Trong bối cảnh xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, nhu cầu VT trên thế giới cũng như khu vực tăng mạnh, VT thế giới phát triển nhanh ,mạnh và đã dần đi vào ổn định .Xu thế mới bắt đầu chuyển dần sang khu vực Đông Á – Thái Bình Dương, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á. Đây thực sự là một cơ hội tốt, tạo đà cho VT nước ta nói chung và VT thành phố Đà Nẵng nói riêng phát triển. Hòa với xu thế chung đó, những năm gần đây, hoạt động viễn thông của thành phố Đà Nẵng đã có bước phát triển mới cả về tốc độ lẫn sự đóng góp cho kinh tế thành phố , ngoài sự tăng trưởng của số lượng thuê bao di động ,Internet ,các mạng ngoại vi, tổng doanh thu VT mang lại hàng năm cũng rất cao , đã góp phần đáng kể vào ngân sách thành phố .

Tuy nhiên, việc QLNN về VT tại thành phố Đà Nẵng hiện nay có những bất cập, hạn chế như đã đánh giá ở Chương 2 đã làm chậm hoặc cản trở quá trình phát triển kinh tế – xã hội của thành phố .

Vì vậy, hoạt động viễn thông cần phải được tăng cường đầu tư để phát triển tương xứng với tiềm năng vốn có của mình, đồng thời, phải tăng cường QLNN về VT để quản lý tốt hoạt động này trong thời gian đến nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới của thành phố .

Thị trường viễn thông tại thành phố Đà Nẵng hiện nay đã chuyển mạnh từ môi trường độc quyền sang cạnh tranh với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, kể cả các doanh nghiệp nước ngoài. Trong xu hướng hội tụ công nghệ, dịch vụ và hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện đòi hỏi công tác quản lý nhà nước về viễn thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng không chỉ chú trọng đến việc xây dựng cơ chế, chính sách của thành phố mà còn phải tăng cường nhiệm vụ thực thi pháp luật nhằm bảo đảm cho viễn thông tại thành phố Đà Nẵng phát triển bền vững.

Việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp viễn thông tại thành phố Đà Nẵng ngày càng diễn ra gay gắt, quy mô của thị trường dịch vụ viễn thông tăng trưởng nhanh đòi hỏi phải có các biện pháp quản lý Nhà nước phù hợp, có đủ nguồn nhân lực, trang thiết bị kỹ thuật đủ mạnh để quản lý, giám sát và điều tiết hoạt động của thị trường kịp thời, linh hoạt nhằm bảo đảm môi trường cạnh tranh bình đẳng và minh bạch trong lĩnh vực viễn thông tại thành phố Đà Nẵng.

3.2. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước về viễn thông

      1. 3.2.1. Mục tiêu phát triển viễn thông tại thành phố Đà Nẵng

Nhằm xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Miền Trung Tây nguyên, là thành phố cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về vận tải và trung chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế, trong đó chú trọng xây dựng thành phố Đà Nẵng với vai trò là trung tâm dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin lớn của cả nước.

Quản lý Nhà nước về hoạt động viễn thông từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
Quản lý Nhà nước về hoạt động viễn thông từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

Trên cơ sở đó UBND thành phố cần quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông của thành phố Đà Nẵng dựa trên xu hướng, định hướng phát triển bưu chính, viễn thông trên thế giới và Việt Nam, trên cơ sở thực trạng phát triển bưu chính, viễn thông tại Đà Nẵng. Định hướng, quy hoạch góp phần quan trọng trong việc nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông; đồng thời, là cơ sở để Thành ủy, UBND thành phố chỉ đạo phát triển ngành thống nhất, đồng bộ với các ngành khác; xem xét quyết định đầu tư dự án, công trình trọng điểm phù hợp với tổng thể phát triển Kinh tế – Xã hội của Thành phố. Từ đó, gắn kết phát triển bưu chính, viễn thông với quá trình đổi mới, nâng cao dân trí, hình thành xã hội thông tin và việc xây dựng Chính phủ điện tử tại thành phố Đà Nẵng.

Để đáp ứng được mục tiêu đã đề ra của UBND thành phố .Đề án phát triển viễn thông đến năm 2020 chỉ rõ :

– Đến 2020 phấn đấu tỉ lệ doanh thu ngành viễn thông sẽ chiếm từ 5%-10% GDP của toàn thành phố.

– 100% các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố có Internet và có sử dụng các ứng dụng Internet trong kinh doanh.

– 100% các trường cấp I, II, III có kết nối Internet băng rộng và có sử dụng bài giảng điện tử trong công tác giảng dạy.

– 100% bệnh viện cấp huyện trở lên ứng dựng Internet băng rộng trong công tác chăm sóc sức khỏe; 100% trạm y tế kết nối Internet băng rộng.

– 100% sở, ban ngành, chính quyền cấp thành phố và huyện xã được kết nối Internet vào mạng diện rộng của thành phố; đảm bảo các dịch vụ trong môi trường Internet, cung cấp dịch vụ hành chính công qua mạng, thương mại điện tử, dịch vụ ngân hàng, tài chính, hải quan, v.v…

– Mật độ thuê bao Internet quy đổi đạt 23%, với 53% dân số sử dụng Internet.

– 80% thanh niên biết sử dụng Internet và 40% số dân vùng sâu, vùng xa được tiếp cận dịch vụ Internet.

– Các tuyến đường chính ở nội thành không còn cáp treo và chiều dài dây súp (dây thuê bao) không quá 100m; các tuyến đường khác trong nội thành chiều dài cáp treo không quá 100m và dây súp không quá 200m. Tại khu vực ngoại thành, chiều đài cáp treo không quá 500m. Mật độ điện thoại di động toàn thành phố đạt mức 86,74 máy/100 dân, trong đó điện thoại di động là 53,76 máy.

– Trang bị mới tổng đài NGN hoặc nâng cấp tổng đài TDM hiện có lên tổng đài NGN. Các thuê bao phát triển mới sẽ là thuê bao NGN và dần chuyển các thuê bao điện thoại hiện có trên tổng đài TDM sang tổng đài NGN.

– Trong giai đoạn 2015 – 2017, tổ chức mạng cho các quận, huyện trên cơ sở mạng Viễn thông thế hệ sau – NGN với các MS (Multiservice Switch) tại trung tâm các quận, huyện để chuyển mạch lưu lượng và một số MG (Media Gateway).

– Trong giai đoạn 2017 – 2020, trang bị mới hoặc nâng cấp tổng đài vệ tinh hiện có thành MA (Multiservice Access), MG (Media Gateway) tại một số vị trí tập trung đông lưu lượng thuê bao hoặc thay thế cho các bộ tập trung thuê bao, các tổng đài vệ tinh hiện có.

– Thực hiện cáp quang hoá các tuyến truyền dẫn trên toàn thành phố, dung lượng vòng RING chính trên 2,5Gb/s và dung lượng các tuyến phụ trên 155Mb/s.

– Hình thành các RING chính nối các MS, các RING phụ nối MS với MA và các RING nối các MA với nhau để đảm bảo tính an toàn cho mạng lưới.

– Đảm bảo tất cả các tuyến cáp quang được đi trong cống bể hoặc chôn trực tiếp để tăng độ an toàn cho cáp.

Năm 2020 tăng chất lượng phủ sóng và dung lượng tại các trung tâm quận, huyện, các điểm du lịch, khu công nghiệp, khu dân cư, vùng ven biển. Đến năm 2020, số thuê bao điện thoại di động trong thành phố đạt mức 1.502.746 thuê bao tương ứng mạng di động có khoảng 4.700 máy thu phát (TRX). Nâng cấp mạng lưới lên công nghệ 4G. Cung cấp các dịch vụ nội dung, dịch vụ gia tăng.

Phát triển thêm các trạm thu phát sóng tại các khu vực thuộc huyện Hoà Vang đặc biệt là phía Tây, Tây Bắc thành phố (dọc theo sông Cu – Đê) và khu vực dân cư mới, khu công nghiệp, khu du lịch theo quy hoạch của thành phố tại các quận, huyện. Đặt các trạm phát sóng di động trong các tòa nhà lớn, trung tâm thương mại, các khu văn phòng để đảm bảo chất lượng phủ sóng trên toàn thành phố.

Quy hoạch xây dựng các trụ ăng-ten đảm bảo mỹ quan đô thị theo hướng: dùng chung trụ ăng-ten giữa các doanh nghiệp viễn thông.

Ưu tiên đầu tư nguồn kinh phí mở các điểm phát sóng truy nhập Internet không dây (Wifi, Wimax, v.v..) tại trung tâm thành phố, các điểm du lịch, các cụm công nghiệp, các khu dân cư đô thị mới.

Từ đầu năm 2015 ngầm hóa các cáp treo hiện có tại các đường chính trong nội thành, các tuyến cáp treo xây dựng mới theo các đường trên hoàn toàn được đi ngầm.

Xây dựng cáp ngầm hoặc cống bể cáp thuê bao đến các khu du lịch, khu dân cư, khu thương mại, một số đường chính, v.v… cùng thời gian với xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng dân cư, giao thông của thành phố.

Khuyến khích, tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp sử dụng chung cống bể.

      1. 3.2.2. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước về viễn thông

Nhằm thực hiện tốt mục tiêu phát triển viễn thông như đã nói ở trên, cần phải tăng cường quản lý nhà nước về viễn thông . Việc tăng cường quản lý nhà nước về viễn thông cần thực hiện theo các quan điểm sau:

Một là, tăng cường quản lý nhà nước về viễn thông trên cơ sở bảo đảm sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng. Đảng luôn giữ vai trò điều hành về các vấn đề của viễn thông, đảm bảo viễn thông hoạt động đúng nguyên tắc, bảo đảm việc quản lý theo đúng quy định của pháp luật, đưa viễn thông trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trọng điểm, làm động lực thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển, thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế hợp lý trên địa bàn.

Hai là, hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động viễn thông gắn liền với đổi mới nhận thức về vai trò của viễn thông trong phát triển kinh tế – xã hội. Quản lý phải hướng tới chỗ tạo môi trường thuận lợi cho viễn thông phát triển. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, thành phố cần vận dụng cơ chế, chính sách của trung ương vào điều kiện đặc thù của địa phương một cách nhuần nhuyễn , cải cách thủ tục hành chính tích cực hơn nữa để tạo ra sự thuận lợi thông thoáng trong quản lý nhà nước đối với viễn thông.

Ba là, quản lý nhà nước về viễn thông cần phải theo đề án qui hoạch của thành phố đã đề ra. Ngày càng nâng cao chất lượng quy hoạch viễn thông để đảm bảo thuận lợi cho viễn thông phát triển bền vững.

Bốn là, quản lý nhà nước về viễn thông phải dựa trên sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành từ trung ương đến địa phương trong quản lý. Cần có nhìn nhận đúng đắn hơn về phát triển viễn thông trong tất cả các cấp , các ngành, từ đó có sự chỉ đạo phối hợp chặt chẽ để đưa việc phát triển viễn thông trở thành nhiệm vụ chung của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi người dân.

Tăng cường tuyên truyền qua tất cả các kênh thông tin các quy định để nâng cao nhận thức của người dân và toàn xã hội về an toàn mạng lưới Bưu chính – Viễn thông, an ninh thông tin, sử dụng tần số, chất lượng, các dịch vụ,

Năm là, quản lý nhà nước về viễn thông trên cơ sở tuân thủ pháp luật gắn liền với hiệu quả quản lý. Quản lý phải tuân thủ quy định của pháp luật, đảm bảo việc quản lý có hiệu quả.

Sáu là, quản lý nhà nước về viễn thông phải gắn liền với yêu cầu dân chủ hóa trong quản lý.Mọi người dân phải có trách nhiệm trong quản lý viễn thông của thành phố.

Tăng cường giám sát, thanh tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chất lượng thiết bị và dịch vụ, tính cước và hợp chuẩn thiết bị trong địa bàn thành phố theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông.

3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về viễn thông tại thành phố Đà Nẵng

      1. 3.3.1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về viễn thông

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tới các tầng lớp nhân dân, trước hết là đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vực viễn thông trên địa bàn thành phố. Đây là vấn đề tiên quyết để triển khai các mặt công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực viễn thông. Công tác tuyên truyền giáo dục còn thể hiện trong công tác kiểm tra, phát hiện vi phạm và uốn nắn giáo dục nhằm đưa hoạt động viễn thông đi đúng hướng, khắc phục sơ hở thiếu sót trong quá trình thực hiện các quy định của Pháp luật. Hình thức tuyên truyền giáo dục cần phù hợp với các thành phần đối tượng và đặc điểm tình hình của thành phố.

      1. 3.3.2. Nâng cao năng lực, của cán bộ quản lý nhà nước về viễn thông

Con người là nhân tố quyết định trong quản lý, công tác quản lý nhà nước về viễn thông tại thành phố Đà Nẵng có đạt được hiệu quả hay không phù thuộc vào khả năng quản lý của cán bộ. Vì vậy vấn đề xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ luôn được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chú trọng. Đặc biệt trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, nó quyết định đến chất lượng, hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực của nhà nước. Để tạo cơ sở vững chắc cho công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực viễn thông tại thành phố Đà Nẵng, các đơn vị, địa phương cần phải có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi, phẩm chất đạo đức tốt và tinh thần trách nhiệm cao, cụ thể:

Một là, rà soát, đánh giá lại toàn bộ bộ máy quản lý nhà nước về lĩnh vực viễn thông của Sở Thông tin và Truyền thông thành phố, phòng Văn hóa thông tin các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cả về năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức. Trên cơ sở đó tiến hành sắp xếp, lại bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu quả để nâng cao chức năng quản lý của mình. Từng bước rà soát lại đội ngũ cán bộ làm quản lý tại các đơn vị, phấn đấu xây dựng một bộ phận chuyên trách vững về nghiệp vụ và có phẩm chất đạo đức tốt để tham mưu cho Lãnh đạo về việc công tác quản lý, giám soát các hoạt động viễn thông trên địa bàn thành phố. Định kỳ phải có sự kiểm tra, sàng lọc nhằm phát hiện sai sót trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng cán bộ, tùy theo mức độ có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Đối với cán bộ không đủ năng lực phẩm chất thực hiện nhiệm vụ được giao thì xem xét, bố trí lại nhiệm vụ khác.

Hai là, tăng cường đào tạo và bồi dưỡng các bộ bằng nhiều hình thức:

– Cần duy trì biện pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ thông qua tập huấn, bồi dưỡng cập nhật những kiến thức mới, cần thiết (mỗi năm một lần), các thông tư, nghị định mới của Bộ Thông tin và Truyền thông để cán bộ am hiểu sâu rộng về nghiệp vụ, có khả năng thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ viễn thông.

– Khuyến khích cán bộ tự học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ để nắm bắt kiến thức mới, những chế tài, luật định áp dụng trong quản lý Nhà nước về lĩnh vực viễn thông nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

– Cán bộ làm công tác quản lý phải là những cán bộ trung thực, có quan điểm lập trường vững vàng, đúng đắn, vì vậy cần phải nâng cao không chỉ về nghiệp vụ mà cả về lý luận chính trị.

Ba là, để công tác chấp hành kỷ luật của các cán bộ cần có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh đối với cán bộ là chuyên viên trực tiếp thực hiện và cán bộ lãnh đạo. Hiện nay chế độ thưởng, phạt ở các đơn vị thực hiện nhưng chưa nghiêm minh, thưởng, phạt còn mang nặng tính hình thức.

– Ngoài ra cần có chế độ khen thưởng xứng đáng đối với những cán bộ làm việc có hiệu quả, tham mưu đề xuất sáng kiến, từ đó nâng cao chất lượng quản lý nhà nước trong lĩnh vực viễn thông tại địa phương.

      1. 3.3.3. Xây dựng cơ chế và quy chế phối hợp giữa Sở Thông tin và Truyền thông thành phố và các sở ban ngành có liên quan của thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường xã trong công tác quản lý nhà nước về viễn thông trên địa bàn thành phố

Để công tác quản lý nhà nước về viễn thông tại thành phố Đà Nẵng đạt hiệu quả cao cần có sự tăng cường phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ giữa các cơ quan đơn vị, các Sở Ban ngành, UBND các quân, huyện, phường xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến.

Căn cứ nội dung phương hướng tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực viễn thông, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về viễn thông; phân loại các văn bản, rà soát xác định các nội dung cụ thể cần phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường xã, trong quá trình triển khai thực hiện. Sở Thông tin và Truyền thông thành phố chủ động phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan nghiên cứu xây dựng nội quy, quy chế phối hợp trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật, phân rõ trách nhiệm của mỗi bên, cơ chế phối hợp trong xử lý các tình huống cụ thể, khẩn cấp.

Thực tế, trong thời gian qua sự phối hợp này tại thành phố Đà Nẵng còn hạn chế: Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan còn bị động, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp, chưa huy động và sử dụng các nguồn lực xã hội một cách hiệu quả. Mặc dù trong thời gian qua, Thành ủy, UBND thành phố đã có sự quan tâm chỉ đạo sát sao thông qua việc ban hành Chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020, song sự phối hợp trong triển khai công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực này còn chưa thống nhất, chưa đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị đem lại hiệu quả chưa cao.

Sở Thông tin và Truyền thông thành phố cần phối hợp và chỉ đạo thường xuyên về mặt nghiệp vụ với Phòng Văn hóa thông tin các quận, huyện trên địa bàn thành phố để thực hiện công tác quản lý tần số vô tuyến, các thuê bao di động trả trước, báo chí; thanh tra, kiểm tra việc xây dựng các trạm BTS; kiểm tra các cơ sở kinh doanh internet trên địa bàn thành phố.

      1. 3.3.4. Nâng cao vai trò của sở Thông tin và Truyền thông thành phố
      2. Sở Thông tin và Truyền thông thành phố cần phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, phường xã và các doanh nghiệp viễn thông hướng dẫn nội dung, hình thức tuyên truyền; biên soạn, phát hành đề cương, tài liệu phục vụ tốt công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật liên quan đến hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên toàn địa bàn thành phố theo đúng các quy định của pháp luật.
      3. Sở Thông tin và Truyền thông thành phố cũng cần chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông và công nghệ thông tin thực hiện nghiêm quy định của Nhà nước trong các hoạt động sản xuất; kinh doanh và sử dụng các thiết bị viễn thông;
      4. Sở Thông tin và Truyền thông thành phố tăng cường phối hợp với cơ quan Công an, cơ quan Hải quan, Quản lý thị trường, Trung tâm tần số vô tuyến, UBND các quận, huyện, phường xã và các ngành liên quan để thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông trên địa bàn.
      5. 3.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định hiện hành về viễn thông đối với các doanh nghiệp viễn thông tại thành phố Đà Nẵng

Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động của các doanh nghiệp là nội dung thể hiện rõ nhất hiệu lực quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp. Không có thanh tra, kiểm tra coi như không có quản lý. Không có xử lý vi phạm thì quản lý nhà nước chỉ là hình thức. Do đó, các cơ quan quản lý nhà nước cần chú trọng tăng cường công tác này trong thời gian đến.

      1. 3.3.6. Ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý Nhà nước về Viễn thông tại thành phố Đà Nẵng
      2. Trong quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực viễn thông tại thành phố Đà Nẵng, việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng công cụ phần mềm để quản lý hiệu quả trong lĩnh vực này phải được chú trọng. Do đó, Sở Thông tin và Truyền thông thành phố cần có kế hoạch triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về viễn thông như: Xây dựng phần mềm quản lý mạng viễn thông, phần mềm quản lý tần số vô tuyến, quản lý các hoạt động cấp phép trạm BTS, quản lý các dịch vụ viễn thông…, khi ứng dụng hiệu quả các phần mềm này vừa nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, vừa có cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ cho công tác xây dựng và triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành viễn thông thành phố Đà Nẵng trong tương lai.
      3. 3.3.7. Tăng cường giám sát chính sách quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông tại thành phố Đà Nẵng

* Đối với cơ quan quản lý nhà nước

Rà soát lại các quy định trong Luật Viễn thông năm 2009 và các thông tư hướng dẫn, các văn bản của UBND thành phố, cập nhật những khiếm khuyết đã nảy sinh trong thời gian qua, để có ý kiến đề xuất kiến nghị với các cơ quan đơn vị cấp trên nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý chất lượng viễn thông tại thành phố Đà Nẵng.

Yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông tại thành phố Đà Nẵng đăng ký một cách minh bạch chất lượng các dịch vụ viễn thông cung cấp ra thị trường, giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện, có chế tài mạnh để bắt buộc các doanh nghiệp viễn thông phải thực hiện đúng cam kết.

Tuyên truyền phổ biến rộng rãi trong công chúng về chất lượng dịch vụ viễn thông, về quyền lợi người tiêu dùng. Thiết lập các kênh để người tiêu dùng cung cấp kịp thời thông tin về tình trạng vi phạm chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp viễn thông hoạt động tại thành phố Đà Nẵng.

* Đối với doanh nghiệp viễn thông

Đề nghị đăng ký tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ viễn thông với cơ quan quản lý; Thông tin đầy đủ cho khách hàng biết về chất lượng dịch vụ; Thực hiện đầy đủ các cam kết về chất lượng dịch vụ với khách hàng; Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO để tự kiểm soát chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp mình.

* Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ

Tìm hiểu về chất lượng dịch vụ viễn thông của các nhà cung cấp đã đăng ký và cam kết phục vụ khách hàng; Phát hiện và báo kịp thời cho doanh nghiệp viễn thông và cơ quan quản lý mhà nước về viễn thông về tình trạng chất lượng dịch vụ không đảm bảo như cam kết. Kiên quyết yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình khi có vi phạm về chất lượng dịch vụ viễn thông.

3.4. Một số kiến nghị

      1. 3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và Bộ Thông tin và truyền thông

Một là, hoàn thiện môi trường pháp lý và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về viễn thông và Internet:

Hai là, xây dựng cơ chế chính sách và thực thi pháp luật để phát huy nội lực, thúc đẩy cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông và Internet:

Tiêu chuẩn, chất lượng mạng lưới và dịch vụ: Đẩy mạnh công tác xây dựng tiêu chuẩn trong lĩnh vực viễn thông và Internet phù hợp với pháp luật Việt Nam, thông lệ và quy định quốc tế. Tăng cường quản lý chất lượng mạng lưới, dịch vụ viễn thông và Internet thông qua hình thức công bố chất lượng trên cơ sở các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng hoặc do các doanh nghiệp viễn thông và Internet tự nguyện áp dụng. Tăng cường quản lý chất lượng thiết bị đầu cuối, thiết bị thông tin vô tuyến điện và các thiết bị khác có khả năng gây nhiễu cho thông tin vô tuyến điện thông qua các hình thức: công bố phù hợp tiêu chuẩn, chứng nhận hợp chuẩn, thừa nhận lẫn nhau (MRA), quản lý tương thích điện từ trường (EMC).

Kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet: Xây dựng và ban hành quy định về kết nối mạng viễn thông công cộng nhằm tạo thuận lợi cho việc ký kết và thực hiện thỏa thuận kết nối giữa các doanh nghiệp. Xây dựng và ban hành tiêu chí đánh giá năng lực mạng lưới và các cơ chế kinh tế, tài chính phục vụ cho việc thực hiện kết nối và giải quyết tranh chấp giữa các doanh nghiệp. Khuyến khích sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet bao gồm: vị trí lắp đặt thiết bị kết nối, thiết bị trung chuyển, ống cáp, bể cáp, cáp, sợi cáp, cột trụ ăng ten, thiết bị phụ trợ trong nhà và các phương tiện khác. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông thuê hạ tầng của các ngành khác như truyền hình, điện lực để thiết lập mạng cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet.

Tài nguyên viễn thông và Internet: Quy hoạch tài nguyên viễn thông và Internet trên cơ sở đảm bảo đầu tư, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả. Ưu tiên quy hoạch và phân bổ tài nguyên cho công nghệ, dịch vụ mới như Internet thế hệ sau, thông tin di động thế hệ mới, truy nhập vô tuyến băng rộng… Nghiên cứu thử nghiệm các hệ thống tài nguyên mới như Ipv6, ENUM… nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển nhanh của mạng lưới và dịch vụ. Từng bước nghiên cứu, xem xét áp dụng các cơ chế giữ nguyên số thuê bao khi chuyển mạng (number portability), cơ chế chọn trước nhà khai thác (carrier pre-selection) đường dài trong nước và quốc tế nhằm thúc đẩy cạnh tranh và tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng dịch vụ.

Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin: Xây dựng và hoàn thiện các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên mạng viễn thông và Internet. Xây dựng, hoàn thiện và nâng cao năng lực của hệ thống ứng cứu, khắc phục sự cố máy tính và phòng chống tội phạm trên mạng. Áp dụng các công nghệ và giải pháp kỹ thuật mật mã làm tăng độ tin cậy, an toàn cho các giao dịch trên mạng viễn thông và Internet.

Thực thi pháp luật: Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh doanh viễn thông và Internet, đặc biệt các hoạt động liên quan đến kết nối mạng, giá cước, chất lượng dịch vụ. Áp dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, nghiệp vụ, đồng thời tăng cường công tác phối hợp liên ngành nhằm ngăn chặn có hiệu quả hoạt động kinh doanh lậu trong lĩnh vực viễn thông và Internet. Xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực viễn thông và internet. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực viễn thông và Internet theo quy định hiện hành.

Và điều mấu chốt cuối cùng là đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trong môi trường cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, với những việc làm cụ thể như: Triển khai tích cực hoạt động của Quỹ dịch vụ viễn thông công ích nhằm phân định rõ việc kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ công ích của doanh nghiệp trong giai đoạn cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng và triển khai có hiệu quả chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2006-2010 nhằm từng bước nâng cao mức độ phổ cập dịch vụ và giảm khoảng cách phát triển về viễn thông và Internet giữa các vùng, miền trong cả nước. Thành lập đơn vị chuyên trách thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet cho các cơ quan Đảng, Nhà nước để tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ và độ an toàn thông tin đối với mạng viễn thông chuyên dùng của Đảng, Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện để doanh nghiệp tập trung vào kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập thắng lợi.

      1. 3.4.2. Kiến nghị đối với UBND thành phố Đà Nẵng

– Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông thành phố và các cơ quan, đơn vị, các cấp các ngành có liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước về viễn thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

– Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông thành phố tham mưu UBND thành phố Đề án đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về viễn thông cho các cán bộ đang làm công tác truyền thanh tại các xã, phường trên địa bàn thành phố, nhằm hình thành hệ thống thông tin phản hồi nhanh từ cấp cơ sở đến thành phố trong công tác quản lý nhà nước về viễn thông trên địa bàn thành phố, giúp Sở Thông tin và Truyền thông thành phố quản lý đạt hiệu quả cao nhất.

KẾT LUẬN

Quản lý nhà nước là một trong những nhiệm vụ, chức năng và nội dung hàng đầu của quản lý nhà nước nói chung. Quản lý nhà nước về hoạt động của nghành viễn thông, bản thân nó là một lĩnh vực rất rộng, bao chùm và có mối quan hệ mật thiết với tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước khác.

Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển hướng theo nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Lĩnh vực viễn thông Việt Nam đã và đang phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chóng. Bên cạnh những thành quả tích cực do việc phát triển thị trường viễn thông đem lại, những vấn đề mới và phức tạp trong lĩnh vực viễn thông cũng đã nảy sinh khiến Nhà nước hết sức quan tâm. Những kết quả của công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực viễn thông trong thời gian qua là không nhỏ. Tuy nhiên, với một môi trường luôn vận động, phát triển công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực viễn thông cũng còn nhiều vấn đề mang tính chất cấp bách cần giải quyết.

Với mục tiêu đóng góp một phần nhỏ bé của mình cho việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực viễn thông tại thành phố Đà Nẵng, sau khi nghiên cứu lý luận, tác giả đã nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực viễn thông tại Đà Nẵng, tham khảo kinh nghiệm của một số nước đã mở cửa thị trường viễn thông, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực viễn thông tại thành phố Đà Nẵng.

Quản lý nhà nước về viễn thông là một vấn đề khá mới và phức tạp, với thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, luận văn chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp và hoàn thiện của các thầy, cô, các chuyên gia tài chính, các đồng nghiệp và độc giả quan tâm./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\LUAT HANH CHINH\TRAN THI VAN TRANG\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *