Quản lý nhà nước về công tác đào tạo cán bộ công chức tại quận

Quản lý nhà nước về công tác đào tạo cán bộ công chức tại quận

Quản lý nhà nước về công tác đào tạo cán bộ công chức tại quận

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Nguồn nhân lực là quan trọng cho sự phát triển của bất cứ một xã hội hay tổ chức. Sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả thì tổ chức mới làm việc hoạt động một cách trơn tru và đạt được những thành công như mong muốn. Hoạt động của mỗi tổ chức đều chịu sự ảnh hưởng và sự chi phối bởi các nhân tố và mức độ ảnh hưởng khác nhau qua các thời kỳ, nhưng nguồn nhân lực vẫn luôn giữ được vai trò quyết định trong hoạt động của bất cứ tổ chức nào.

Trong những năm qua, UBND quận Hải Châu luôn coi trọng công tác đào tạo cán bộ, công chức. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, công tác đào tạo cán bộ công chức của quận còn chưa đáp ứng được yêu cầu còn nhiều bất cập, vướng mắc, tồn tại cụ thể như việc phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo cho UBND cấp thành phố mà không có phân cấp cho UBND cấp quận, UBND quận chỉ đóng vai trò cử công chức tham gia đào tạo theo kế hoạch và phải được phê duyệt của UBND Thành phố, nên trong công tác đào tạo còn chưa thật sự được chủ động; hệ thống các văn bản pháp quy làm cơ sở pháp lý để tổ chức, quản lý đào tạo còn chưa đồng bộ, kịp thời; công tác xây dựng kế hoạch đào tạo chưa sát với nhu cầu thực tiễn của CBCC và của đơn vị sử dụng CBCC; công tác kiểm tra đào tạo CBCC còn mang tính hình thức.

Để khắc phục được những tồn tại, bất cập nêu trên và giúp công tác quản lý nhà nước về hoạt động đào tạo cán bộ, công chức quận Hải Châu có sự đổi mới cơ bản, nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Chính vì lý do đó, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về công tác đào tạo cán bộ công chức trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng”, để làm luận văn nghiên cứu của mình.

Quản lý nhà nước về công tác đào tạo cán bộ công chức tại quận
Quản lý nhà nước về công tác đào tạo cán bộ công chức tại quận

  1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về đào tạo CBCC tại quận Hải Châu giai đoạn 2020-2025.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận công tác QLNN về hoạt động đào tạo CBCC.

Thứ hai, phân tích thực trạng QLNN về đào tạo CBCC quận Hải Châu; từ đó đánh giá những thành tựu, tìm ra hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác QLNN về đào tạo CBCC của quận Hải Châu

Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về đào tạo CBCC quận Hải Châu.


  1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác QLNN về đào tạo CBCC trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về đào tạo cán bộ công chức trên địa bàn quận Hải Châu trên các vấn đề chủ yếu như: công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo; Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản, chính sách về đào tạo; Đánh giá kết quả đào tạo; Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong công tác đào tạo nguồn nhân lực.

Trong đó đội ngũ CBCC là những người được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ theo đề án vị trí việc làm tại các đơn vị trực thuộc UBND quận Hải Châu

Phạm vi về không gian: Các nội dung trên được nghiên cứu trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

Phạm vi về thời gian: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đào tạo CBCC trên địa bàn quận Hải Châu được nghiên cứu trong giai đoạn 2017-2019. Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2020 – 2025

Quản lý nhà nước về công tác đào tạo cán bộ công chức tại quận
Quản lý nhà nước về công tác đào tạo cán bộ công chức tại quận

  1. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập số liệu

– Số liệu thứ cấp: Bao gồm thông tin khoa học trong các công trình nghiên cứu nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn nhân lực hành chính công; Thông tin và số liệu thống kê từ các báo cáo của cơ quan QLNN về đào tạo, bồi dưỡng của Sở, ban, ngành thành phố và các phòng chuyên môn thuộc quận: Sở Nội vụ, Sở Tài Chính thành phố, Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính – Kế hoạch quận, trên sách, báo chí, tạp chí và trên internet.

– Số liệu sơ cấp: được thu thập bằng việc sử dụng công cụ bảng câu hỏi khảo sát với 65 đối tượng khảo sát trong các phòng, ngành và UBND; 13 phường thuộc quận.  Để có thêm thông tin một cách khách quan hơn nhằm đánh giá và nhận xét về thực hiện chính sách, học viên tiến hành chọn mẫu điều tra với đối tượng là đội ngũ CBCC của Quận. Cụ thể, tiến hành thu thập thông tin thông qua hình thức phát phiếu thu thập thông tin (65 phiếu) đã được xây dựng trước xoay quanh nội dung thực hiện chính sách quản lý đào tạo CBCC của Quận và được gửi đến trực tiếp CBCC tham gia các khóa đào tạo do quận tổ chức và quản lý. Đồng thời, đánh giá quá trình thực hiện các nội dung của khóa ĐTBD cũng như tiến hành đi sâu vào phỏng vấn thông qua các câu hỏi về các nội dung liên quan đến công tác quản lý đào tạo CBCC. Toàn bộ số liệu điều tra được nhập vào bảng excel. Sau khi xem xét, loại bỏ các mẫu không phù hợp, các số liệu được xử lý bằng máy tính theo các chỉ tiêu tương ứng.

Quản lý nhà nước về công tác đào tạo cán bộ công chức tại quận
Quản lý nhà nước về công tác đào tạo cán bộ công chức tại quận
4.2. Phương pháp phân tích

Đề tài sử dụng các phương pháp: phương pháp phân tích định tính

Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý: Trên cơ sở quá trình tổ chức thực hiện công tác quản lý ĐTBD CBCC tại khu vực nghiên cứu học viên đưa ra những phân tích các bước trong quá trình thực hiện, từ đó có những tổng hợp và đánh giá quá trình thực hiện công tác quản lý.

Phương pháp thu thập thông tin: thu thập và kế thừa thông tin từ các nguồn sẵn có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết của Đảng, công tác quản lý của Nhà nước ở trung ương và địa phương, các công trình nghiên cứu, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo tài liệu thống kê…. của chính quyền liên quan trực tiếp tới công tác quản lý ĐTBD CBCC ở nước ta nói chung và từ thực tiễn Quận Hải Châu, Thành Phố Đà Nẵng.

 Phương pháp thống kê mô tả, phân tích thống kê. Nghiên cứu thông qua khảo sát của tác giả, phỏng vấn sâu và phương pháp chuyên gia đã được sử dụng có hiệu quả trong luận văn giúp cho việc nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn thực tiễn về QLNN đối với hoạt động đào tạo CBCC. Tác giả đã cố gắng kết hợp và tận dụng các ưu điểm của các phương pháp nêu trên để có cái nhìn tổng quát, nhìn nhận cốt lõi của vấn đề nghiên cứu.Nghiên cứu thống kê mô tả được thực hiện qua các giai đoạn thiết kế mẫu nghiên cứu, thu thập thông tin từ mẫu khảo sát những cán bộ công chức thuộc các Phòng, ngành và UBND các phường thuộc quận; Phân tích dữ liệu bằng excel nhằm khẳng  định các yếu tố cũng như các giá trị và độ tin cậy của các thang đo, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của nguồn nhân lực. Thang đo này được phát triển dưới hình thức thang đo đơn hướng 5 bậc từ bậc 1 đến bậc 5 (bậc 1 là kém và bậc 5 là rất tốt) và thiết kế bảng câu hỏi sử dụng cho nghiên cứu.


  1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

  2. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo NNL hành chính công

    1. Quản lý

    “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường”[11, tr 31].

    Quản lý là hiện tượng tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Bất kỳ ở đâu, lúc nào con người có nhu cầu kết hợp với nhau để đạt mục đích chung đều xuất hiện quản lý. Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình tổ chức điều hành các hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy luật khách quan. Xã hội càng phát triển, nhu cầu và chất lượng quản lý càng cao.

      Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, phát sinh khi cần có sự nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Với ý nghĩa phổ biến thì quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý lên một đối tượng quản lý để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng quản lý theo những mục tiêu đã định. Quản lý bao gồm các yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý.

    1. Quản lý nhà nước về công tác đào tạo cán bộ công chức tại quận
      Quản lý nhà nước về công tác đào tạo cán bộ công chức tại quận

      Quản lý nhà nước (Viết tắt là QLNN)

    Sự quản lí nhà nước được thực hiện bởi chủ thể là các cơ quan và nhân viên nhà nước trên cơ sở pháp luật gọi là quản lí nhà nước. Thuật ngữ quản lí với ý nghĩa đó lần đầu tiên được ghi nhận trong Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà năm 1959, tại khoản 7, 8, 11, 12, Điều 74, Điều 94…. Đến Hiến pháp năm 4980, “quản lí” đã được quy định thành nguyên tắc: “Nhà nước quản lí xã hội theo pháp luật…” và Hiến pháp năm 1992 cũng quy định: “Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật…”

    Chức năng quan trọng nhất vận hành thường xuyên bằng bộ máy nhà nước bảo đảm mọi hoạt động của xã hội cũng như trên từng linh vực đời sống xã hội vận động theo một hướng, đường lối nhất định do Nhà nước định ra.

    Quản lí nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định và phát triển xã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi.

    Quản lí nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất. Theo nghĩa hẹp là hướng dẫn chấp pháp, điều hành, quản lí hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước” [20, tr 31]

    QLNN được hiểu là sự tác động của Nhà nước đối với các quan hệ xã hội đảm bảo cho các quan hệ xã hội ảnh hưởng, tương tác và phát triển theo hướng đúng những mục tiêu đã định. QLNN là dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước, mang tính cưỡng chế đơn phương và sử dụng pháp luật để làm công cụ điều chỉnh hành vi, hoạt động của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội [20, tr 28].

    Quản lý nhà nước về công tác đào tạo cán bộ công chức tại quận
    D:\TÀI LIỆU LV HOÀN THÀNH\ĐÃ HOÀN THÀNH ALL\HOAN THANH 2020\KINH TÊ ĐÀ NẴNG\LV HUY QLKT 2020\BÀI LÀM\FINAL

    Cần có trích dẫn khái niệm nguyên văn theo giáo trình

    1. Quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực hành chính công (QLNN về đào tạo CBCC)

    Đào tạo, bồi dưỡng là một trong những hoạt động quan trọng của phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực hành chính công nói riêng

    Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017  của Chính phủ về đào tạo bồi dưỡng công chức quy định “Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.

    Đào tạo là một hoạt động có chủ đích, có tổ chức và được thực hiện theo một quy trình nhất định nhằm truyền đạt cho người học hệ thống những kiến thức, kỹ năng nhất định. Hoạt động đào tạo được tổ chức trong các cơ sở giáo dục với thời gian, nội dung và chương trình khác nhau và được dành cho các cấp, bậc đào tạo khác nhau. Cuối mỗi khóa đào tạo, người học sẽ được cấp bằng chứng nhận, chứng chỉ tốt nghiệp.

    Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017  của Chính phủ đưa ra mục tiêu: “Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước”.

    QLNN về đào tạo CBCC là sự tác động có mục đích, có tổ chức của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền lên các đối tượng quản lý là quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đào tạo CBCC trên cơ sở chính sách, pháp luật về đào tạo để nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ của đội ngũ CBCC hướng đến mục tiêu là nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ nhân dân, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội theo định hướng của Đảng,Chính phủ.

    1.1.3. Mục đích của quản lý nhà nước về đào tạo NNL hành chính công

    Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của CBCC, hoạt động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời đã luôn coi trọng đặc biệt vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, luôn xem công tác cán bộ có vị trí quan trọng hàng đầu trong công tác của Đảng và Nhà nước. Cho đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quán triệt tinh thần, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác cán bộ nói chung và vấn đề ĐTBD CBCC nói riêng.

    Hội nghị lần thứ 9, Ban Chấp hành Trung ương lần thứ X, ra Kết luận số 37-KL/TW ngày 02/02/2009 về “Tiếp tục đẩy mạnh chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020”; Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 của Ban Chấp hành Trung ương (khoá VIII) về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ cán bộ nước ta có bước trưởng thành và tiến bộ về nhiều mặt, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

    Hội nghị Trung ương 7, khóa XI đã ra Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”. Mục tiêu đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở nhằm xây dựng tổ chức bộ máy đồng bộ, tinh gọn, có tính ổn định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; xây dựng đội ngũ CBCC có số lượng hợp lý, có phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao, đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị và có tiền lương, thu nhập bảo đảm cuộc sống.

    Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII ra Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30/4/2016 “Về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ”. Kiên quyết khắc phục những yếu kém trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, trách nhiệm, năng lực và động cơ đúng đắn, thực sự tiên phong, gương mẫu, luôn đặt lợi ích của tập thể, quốc gia, dân tộc lên trên lợi ích cá nhân.

    LIỆN HỆ:

    SĐT+ZALO: 0935568275

    EMAIL: khotailieu86@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *