Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tôn giáo là hiện tượng xã hội đa dạng và phong phú, song nó luôn được tạo nên bởi các thành tố cơ bản, đó là: Ý thức tôn giáo, nghi lễ tôn giáo, tổ chức tôn giáo. Tôn giáo học mác-xít nghiên cứu tôn giáo không chỉ như là một hình thái ý thức xã hội, một tiểu hệ thống kiến trúc thượng tầng, mà còn như một hiện tượng xã hội với kết cấu nhất định

Xuất phát từ yêu cầu đó, việc nghiên cứu lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, cũng như khảo sát thực tiễn việc triển khai hoạt động này trong thời gian qua (tập trung từ khi có Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo năm 2004 đến nay) nhằm rút ra những ưu điểm, hạn chế và đúc kết những kinh nghiệm là rất cần thiết. Khoảng một thập kỷ trở lại đây tôn giáo đã và đang phục hồi, phát triển ở nhiều vùng miền khác nhau của Tổ quốc. Với vị trí đặc thù là một Thành Phố nằm trong vùng trung tâm về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của Miền Trung, TP Đà Nẵng có 04 tôn giáo chính là Phật giáo, Công giáo, Tin lành và đạo cao đài với số lượng tín đồ chức sắc các tôn giáo đông đảo; Bên cạnh đó đạo Tin lành đang trong quá trình hình thành và phát triển mạnh về tín đồ. Với đặc điểm vị trí địa lý, dân cư, nên các tôn giáo ở TP Đà Nẵng đều có đường hướng tập trung củng cố đức tin, tuyên truyền phát triển đạo. Tuy nhiên tình hình hoạt động tôn giáo ở TP Đà Nẵng cũng có nhiều biểu hiện phát triển theo chiều hướng phức tạp như việc kích động giáo dân khiếu kiện đòi đất trái pháp luật của dự án khu Đô thị mới Phường Hòa Xuân, Quận Cẩm Lệ; Giáo xứ Hòa Cường thuộc Phường Hòa Cường Bắc, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng; các hoạt động truyền đạo trái phép tại các địa bàn Phường Bình Hiên, Phường Thuận Phước, quận Hải Châu; các phường thuộc quận thanh Khê; phường Hòa An quận Cẩm Lệ và các địa bàn khác trên địa bàn thành Phố Đà Nẵng đang gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn Thành Phố. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch cũng tăng cường lợi dụng vấn đề tôn giáo phục vụ cho ý đồ chính trị, làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, an toàn xã hội gây khó khăn trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định an ninh chính trị.

Từ những luận cứ trên đây, tác giả chọn đề tài: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quảnh lý Hành chính công có một ý nghĩa to lớn về lý luận và thực tiễn trong thời gian đến.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu

Đánh giá thực trạng tôn giáo và quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở TP Đà Nẵng, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn TP Đà Nẵng.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu trên luận văn có các nhiệm vụ sau:

– Tổng quan cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo.

– Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn TP Đà Nẵng thời gian qua.

– Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn TP. Đà Nẵng thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Là quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn TP. Đà Nẵng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Về không gian: đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trên địa bàn TP. Đà Nẵng.

– Về thời gian: đề tài tiến hành nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn từ sau khi đất nước tiến hành đổi mới (Đại hội VI năm 1986) nhưng tập trung chủ yếu từ năm 2003 đến nay, đặc biệt là khi Đà Nẵng trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về tôn giáo và quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trong thời kỳ đổi mới

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ của luận văn. Tác giả đã xử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:

– Phương pháp phân tích

– Phương pháp tổng hợp

– Phương pháp so sánh

6. Đóng góp của luận văn

6.1. Về lý luận

– Đây là công trình khoa học nghiên cứu, tổng kết đánh giá về tình hình hoạt động của các tôn giáo trên địa bàn TP Đà Nẵng, cũng như công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở TP Đà Nẵng.

– Trên cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, bước đầu luận văn làm sáng tỏ một số vấn đề cấp bách đang đặt ra trong quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở TP Đà Nẵng.

– Đề xuất một số giải pháp cơ bản có tính khả thi góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở TP Đà Nẵng.

6.2. Về thực tiễn

– Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để xây dựng chủ trương, biện pháp và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở TP Đà Nẵng

– Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và học tập.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia ra làm 3 chương, 6 tiết.

Chương 1:

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO

1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Tín ngưỡng và hoạt động tín ngưỡng

1.1.1.1. Tín ngưỡng

Tín ngưỡng là hệ thống những niềm tin và cách thức biểu lộ đức tin của con người đối với những hiện tượng tự nhiên hay xã hội; nhân vật lịch sử hay huyền thoại có liên quan đến cuộc sống của họ nhằm cầu mong sự che chở, giúp đỡ từ những đối tượng siêu hình mà người ta thờ phụng.

1.1.1.2. Hoạt động tín ngưỡng

hoạt động tín ngưỡng là hoạt động thể hiện sự tôn thờ tổ tiên; tưởng niệm và tôn vinh những người có công với nước, với cộng đồng; thờ cúng thần, thánh, biểu tượng có tính truyền thống và các hoạt động tín ngưỡng dân gian khác tiêu biểu cho những giá trị tốt đẹp về lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội.

1.1.2. Tôn giáo và hoạt động tôn giáo

1.1.2.1. Tôn giáo

Tôn giáo là niềm tin vào các lực lượng siêu nhân vô hình mang tính thiêng liêng được chấp nhận một cách trực giác và tác động qua lại một cách hư ảo nhằm lý giải những vấn đề ở trên trần thế và thế giới bên kia.

1.1.2.2. Hoạt động tôn giáo

Hoạt động tôn giáo là việc truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo. Hoạt động quản lý tổ chức tôn giáo (còn gọi là quản đạo) nhằm thực hiện quy định của giáo luật, thực hiện hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo, đảm bảo duy trì trật tự, hoạt động trong tổ chức tôn giáo.

1.1.3. Mê tín, dị đoan

Là niềm tin rằng một hiện tượng xảy ra vì là hậu quả của một hiện tượng khác, trong khi thật ra không có mối liên hệ nguyên nhân hậu quả gì giữa những hiện tượng này.

1.1.4. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân

Tự do tín ngưỡng là một khái niệm luật pháp có quan hệ, nhưng không đồng nhất với sự khoan dung tôn giáosự phân tách giữa giáo hội và nhà nước, hay nhà nước thế tục.

1.1.5. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo

– Nghĩa rộng: là quá trình dùng quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật để tác động, điều chỉnh, hướng các quá trình tôn giáo và hành vi hoạt động tôn giáo của tổ chức, cá nhân tôn giáo diễn ra phù hợp với pháp luật và đạt được mục tiêu cụ thể của chủ thể quản lý.

– Nghĩa hẹp: là quá trình chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ quan trong hệ thống hành pháp (chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp) để điều chỉnh các quá trình tôn giáo và mọi hành vi hoạt động tôn giáo của tổ chức, cá nhân tôn giáo diễn ra theo quy định của pháp luật.

1.2. Sự cần thiết nhà nước phải quản lý các hoạt động tôn giáo

1.2.1. Mục tiêu xây dựng đất nước của Đảng

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2001) tiếp tục khẳng định: “Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật. Đấu tranh và xử lý nghiêm đối với mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân”.

1.2.2. Từ chức năng của Nhà nước

Mọi nhà nước đều có chức năng giai cấp và chức năng xã hội. Giữa hai chức năng này luôn có mối quan hệ biện chứng.

1.2.3. Từ thực tiễn tín ngưỡng, tôn giáo ở nước ta

Hiện nay, ở Việt Nam có 13 tôn giáo với 37 tổ chức tôn giáo được Nhà nước công nhận, cấp đăng ký hoạt động. Theo thống kê, ở nước ta hiện có khoảng 24 triệu tín đồ tôn giáo, chiếm khoảng 27% dân số cả nước.

1.3. Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung công tác quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo

1.3.1. Mục tiêu quản lý

Mục tiêu là cái hướng tới và cần đạt được. Công tác quản lý nhà nước về các hoạt động tôn giáo cần hướng tới và đạt được những mục tiêu chủ yếu nhất sau đây:

Một là, quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trước hết phải bảo đảm được quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân, đảm bảo cho các hoạt động tôn giáo được diễn ra bình thường theo qui định của pháp luật.

Hai là, quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo phải phát huy được những mặt tích cực, khắc phục được những hạn chế, tiêu cực của tôn giáo đối với

Ba là, quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo phải thực hiện được mục tiêu đoàn kết đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo và đồng bào không có tín ngưỡng, tôn giáo trong khuôn khổ đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Bốn là, quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo phải đảm bảo sự tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc điều chỉnh các hoạt động tôn giáo.

1.3.2. Nguyên tắc quản lý

Quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo có một số nguyên tắc chính sau đây:

Một là, nguyên tắc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo cho mọi công dân.

Hai là, nguyên tắc về tính thống nhất giữa sinh hoạt tôn giáo và bảo tồn các giá trị văn hóa.

Ba là, nguyên tắc bảo đảm những hoạt động tôn giáo vì lợi ích chính đáng và hợp pháp của tín đồ.

1.3.3. Nội dung quản lý

a. Những nội dung cơ bản

Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo gồm nhiều công việc:

– Xây dựng chiến lược, Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đối với hoạt động tôn giáo; Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với hoạt động tôn giáo; Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đối với hoạt động tôn giáo; Quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo; Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo; Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động tôn giáo;

b. Những nội dung cụ thể

– Công nhận tổ chức tôn giáo; Quản lý hoạt động của tổ chức tôn giáo; Quản lý về bồi dưỡng, đào tạo của các tổ chức tôn giáo; Quản lý việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử trong tôn giáo; Quản lý các chương trình mục vụ thường xuyên, đột xuất của tôn giáo; Quản lý về đại hội, hội nghị và một số việc thuộc hành chính đạo của tổ chức tôn giáo; Quản lý việc sửa chữa, xây dựng cơ sở vật chất của tôn giáo, kinh doanh, xuất nhập khẩu kinh sách tôn giáo và đồ dùng việc đạo; Quản lý hoạt động từ thiện xã hội của các tổ chức, cá nhân tôn giáo; Quản lý các hoạt động quốc tế của tổ chức, cá nhân tôn giáo;

c. Hoàn thiện thể chế, chính sách

d. Xây dựng tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực quản lý hoạt động tôn giáo

e. Tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách tôn giáo

g. Nâng cao đời sống kinh tế đối với đồng bào có đạo

h. Thanh tra, kiểm tra QLNN đối với các hoạt động tôn giáo

Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

1.4. Kinh nghiệm quản lý hoạt động tôn giáo ở một số tỉnh, thành phố

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở một số địa phương

Kinh nghiệm ở tỉnh Đồng Nai về quản lý nhà nước đối với tôn giáo với hoạt động tôn giáo nói chung và đạo tin lành nói riêng

Một là, phải tăng cường triển khai, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về tôn giáo và làm tốt công tác xây dựng cốt cán phong trào trong tôn giáo.

Hai là, làm tốt công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo.

Ba là, lấy tôn giáo giải quyết vấn đề khó khăn, phức tạp phát sinh trong tôn giáo.

Bốn là, kiện toàn bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo.

Kinh nghiệm từ thực tiễn công tác quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Thành phố Hải Phòng

Một là, cần nhận thức đúng vấn đề hoạt động tôn giáo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương

Hai là, luôn bám sát chỉ đạo của Trung ương đồng thời có sự vận dụng linh hoạt với tình hình thực tế của địa phương

Ba là, tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền thông qua ban chỉ đạo; phát huy vai trò các ban, ngành, đoàn thể… trong sự phối hợp công tác

Bốn là, tăng cường và phát huy vai trò Ban Tôn giáo trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo.

Năm là, tăng cường bộ máy và cán bộ làm công tác tôn giáo; Kinh nghiệm từ Quận Hà Đông TP Hà Nội

Một là, Nhận thức đúng đắn, nhất quán về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về vấn đề tôn giáo trong tình hình hiện nay.

Hai là, Tiếp tục tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng và công tác quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo.

Ba là, Củng cố tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo

Bốn là, Coi trọng công tác vận động quần chúng

Năm là cần đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân nói chung và đồng bào có đạo nói riêng.

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho TP Đà Nẵng

Một là, Làm tốt công tác tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của nhà nước nhất là những chính sách về tôn giáo

Hai là, nâng cao nhận thức về quản lý các hoạt động tôn giáo cho cả hệ thống chính trị từ thành phố, quận huyện, phường xã; cán bộ làm công tác tôn giáo phải được đào tạo chính qui, nắm vững và có kiến thức về các tôn giáo.

Ba là, Có các chính sách, chủ trương mềm dẻo, linh hoạt về quản lý hoạt động tôn giáo

Bốn là, Đề ra các chủ trương về phát triển kinh tế gắn với nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào vùng giáo

Năm là, Có cơ chế chính sách cho bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo

Sáu là, Biểu dương, khen thưởng, nhân rộng kịp thời các gương điển hình tiên tiến là người có đạo.

Chương 2:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. Khái quát tự nhiên kinh tế – xã hội của thành phố Đà Nẵng

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội

2.1.3. Dân số, dân tộc, văn hóa

2.2. Thực trạng tôn giáo ở thành phố Đà Nẵng

2.2.1. Phật giáo

Tính đến nay, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Phật giáo là tổ chức tôn giáo lớn nhất, gồm 03 hệ phái: Bắc Tông, Nam Tông và hệ phái Khất sĩ, với 103 cơ sở thờ tự (101 chùa và 02 tịnh xá),120.790 tín đồ, và có 699 chức sắc, đang hoạt động.

2.2.2. Đạo Công giáo

So với nhiều giáo phận ở Miền Trung thì Giáo phận Đà Nẵng thành lập khá muộn (Năm 1963). Hiện trên địa bàn thành phố có: 53 cơ sở thờ tự (25 nhà thờ, 08 nhà nguyện, trụ sở Tòa Giám mục và 19 cơ sở Dòng tu. Giáo phận Đà Nẵng quản lý cho đến TP Tam kỳ thuộc tỉnh Quảng nam.

2.2.3. Đạo Tin lành

Đạo Tin lành là một trong những tôn giáo lớn được hình thành rất sớm tại Đà Nẵng, nhiều tổ chức hệ phái và nhóm Tin lành hoạt động trên địa bàn thành phố, trong đó:

+ Về mặt tổ chức, hệ phái

Hiện nay, có 05 tổ chức Tin lành hoạt động hợp pháp gồm:Hội thánh Tin lành Việt Nam – miền Nam (Tin lành CMA); Hội Truyền giáo Cơ đốc Việt Nam, – Giáo hội Cơ đốc Phục lâm Việt Nam; Hội thánh Báptit Việt Nam (Nam Phương); Hội thánh Menonite Việt Nam. Hiện trên địa Bàn Thành Phố có 11 cơ sở thờ tự (08 nhà thờ, 02 nhà nguyện và 01 Tư thất Mục sư) gồm có 7600 tìn đồ và 39 chức sắc tôn giáo.

2.2.4. Đạo Cao đài

Đạo Cao đài ra đời năm 1926, có nguồn gốc từ Tây Ninh. Tại thành phố Đà Nẵng, Đạo Cao đài có hai hệ phái: hệ phái Cao Đài Truyền Giáo và hệ phái Cao Đài Tây Ninh.

a. Hệ phái Cao đài truyền giáo

b. Hệ phái Cao đài Tây Ninh

Hiện có 12 cơ sở thờ tự (05 Thánh thất, 05 Thánh xá, 01 Trụ sở Trung ương Giáo hội, 01 Tịnh đường) gồm có 60 chức sắc và 6543 tín đồ.

2.3. Quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

2.3.1. Xây dựng và thực hiện thể chế, chính sách

Công tác tham mưu, đề xuất với UBND thành phố trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tôn giáo; công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về công tác tôn giáo cho cán bộ công chức làm công tác tôn giáo các cấp và chức sắc tín đồ các tôn giáo được chính quyền các cấp tại địa phương triển khai tổ chức có hiệu quả.

2.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo

Để làm tốt chức năng quản lý nhà nước về tôn giáo, UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quyết định số 4078/QĐ-UBND ngày 31/5/2011 về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn. UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quyết định 8348/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 về việc bổ sung chức danh công tác tôn giáo tại 20 xã, phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, với chuẩn về trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.

2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý hoạt động tôn giáo

– Công tác Quản lý nhà nước về tôn giáo có nhiều đặc thù trong cả nội dung, phương pháp và đối tượng quản lý. Những người làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo là loại hình mang tính đặc thù, tế nhị, nhạy cảm, lại xen lẫn yếu tố chính trị khó lường, nên việc tuyển dụng nhân sự làm việc trong nghành có những khó khăn nhất định. lãnh đạo thành phố giải quyết chính sách đưa đi đào tạo đối với cán bộ làm công tác tôn giáo tại Trường Chính trị của Thành phố với trình độ Trung cấp Quản lý Nhà nước và Trung cấp Chính trị, khuyến khích, hỗ trợ học Đại học Luật hệ tại chức. Đối với cấp Quận, Huyện thì cử đi đào tạo trình độ Thạc sĩ chính trị học vv

2.3.4. Quản lý nhà nước đối với tín đồ và chức sắc

Trong thời gian qua kể từ năm 2010 đến nay UBND Thành Phố đã xem xét, giải quyết chấp thuận để các tổ chức tôn giáo bổ nhiệm, thuyên chuyển các chức sắc tôn giáo theo nhu cầu và đề nghị của họ một cách nhanh chóng, thuận lợi chưa để xảy ra bất cứ mâu thuẫn nào.

2.3.5. Quản lý đất đai, cơ sở thờ tự của tôn giáo

Việc sửa chữa cơ sở thờ tự và xây dựng cơ sở mới của các tôn giáo đúng với nhu cầu tôn giáo đều được chính quyền cho phép. Từ năm 2010 đến 2013, Thành phố đã đồng ý cho xây mới và nâng cấp 47 cơ sở tôn giáo, trong đó có 21 cơ sở của Phật giáo, 11 cơ sở của Công giáo, 12 cơ sở xây mới của Tin Lành, 3 cơ sở của Cao Đài và hành chục công trình phụ cận khác như nhà xứ, nhà sinh hoạt theo đơn xin; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 40 cơ sở tôn giáo.

2.3.6. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động hành chính đạo (Thành lập, giải thể, sát nhập tổ chức tôn giáo…)

Trong những năm qua việc giải quyết các thủ tục về Thành lập, giải thể, sáp nhập tổ chức tôn giáo luôn được Sở Nội vụ tham mưu cho UBND thành phố thực hiện khá tốt. Từ năm 1997 đến nay, chủ yếu là giải quyết các trường hợp xin hoạt động Tin lành theo hệ phái, chưa có trường hợp thành lập mới, giải thể, sáp nhập.

2.3.7. Quản lý Nhà nước đối với các hoạt động quốc tế của cá nhân và tổ chức tôn giáo

Xuất phát từ chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa các mối quan hệ quốc tế của nhà nước ta, chính quyền Thành Phố đã tiếp nhiều tổ chức nước ngoài đến tìm hiểu tình hình tôn giáo và tạo điều kiện để các sự kiện tôn giáo diễn ra trên địa bàn một cách an toàn, không hình thành điểm nóng.

2.3.8. Đấu tranh với các hoạt động lợi dụng tôn giáo

Dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy, các ban, ngành chức năng tại địa phương đã phối kết hợp chặt chẽ nhằm bảo vệ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về tôn giáo, chống việc lợi dụng tôn giáo của các đối tượng xấu và các thế lực thù địch.

2.3.9. Thanh tra, kiểm tra thực hiện Luật pháp và chính sách tôn giáo

Trong thời gian qua Thành Phố Đà nẵng đã thành lập nhiều đoàn công tác (Công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết đơn thư) làm việc với các tổ chức trong hệ thống chính trị, các ban trị sự của tôn giáo và của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực tôn giáo qua quá trình thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các qui định của Thành Phố về hoạt động tôn giáo.

2.4. Đánh giá QLNN về hoạt động tôn giáo ở thành phố Đà Nẵng

2.4.1. Kết quả

Từ thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo như trên, có thể nhận xét chung là qua quá trình thực hiện công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo đã có nhiều chuyển biến tích cực. Nhận thức của cấp uỷ, chính quyền, cán bộ, đảng viên về quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tôn giáo cũng như về quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tôn giáo nói riêng được nâng lên. Nguyện vọng chính đáng của cá nhân, tổ chức tôn giáo được quan tâm giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

2.4.2. Tồn Tại

Nắm tình hình tôn giáo chưa chắc, chưa kiên quyết đấu tranh với các hoạt động tôn giáo trái phép, mê tín dị đoan; quản lý các hoạt động quốc tế của tôn giáo còn nhiều bất cấp, thiếu cảnh giác, không nắm rõ hoạt động của các chức sắc và các đối tượng nước ngoài vào địa bàn;công tác tuyên truyền vận động chưa tích cực trong các vùng giáo do tâm lý e ngại, sợ đụng chạm, chưa sâu chưa thấu tình đạt lý.

2.4.3. Nguyên nhân

2.4.3.1. Nguyên nhân của những kết quả

Thành Phố được Trung ương ban hành Nghị quyết 33 về xây dựng và phát triển thành phố trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; sự đồng thuận của nhân dân trong thực hiện các chủ trương của thành phố; có đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ năng lực được đào tạo cơ bản đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao. Quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng và nâng cao đời sống nhân dân, nhất là vùng nhân dân có đạo; có hệ thống chính trị vững vàng, đủ mạnh, đáp ứng tình hình mới.

Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Chương 3:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chính sách của Đảng, nhà nước ta về tôn giáo

3.1.1. Chủ Nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo

Tôn giáo không chỉ là một hình thái ý thức xã hội, mà còn là một thiết chế xã hội, nó biến đổi cùng với sự biến đổi của lịch sử. ở từng thời kỳ lịch sử, vai trò của tôn giáo đối với đời sống xã hội không giống nhau. Do đó, cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, trong những điều kiện cụ thể mà Nhà nước xã hội chủ nghĩa xác định thái độ, cách ứng xử phù hợp.

3.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho thế hệ sau những di sản tư tưởng quý báu, trong đó có vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo. Tư tưởng đoàn kết tôn giáo hoà hợp dân tộc và tôn trọng, bào đảm quyền tự do tín ngưỡng, tự do không tín ngưỡng là nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo.

3.1.3. Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về tôn giáo

Một là, tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta; Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc, không phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo. Đồng bào các tôn giáo là bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng. Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng; Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật.

3.1.4. Xu hướng hoạt động tôn giáo trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới

– Các tôn giáo sẽ tăng cường hoạt động truyền giáo, phát triển tín đồ. Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Cao đài đẩy mạnh các hoạt động truyền giáo đến các vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn, vùng chưa có tôn giáo chính thức, hoạt động từ thiện xã hội. hoạt động lợi dụng tôn giáo, hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật cũng sẽ gia tăng trong thời gian tới:

– Các tổ chức, hệ phái Tin Lành nước ngoài sẽ thâm nhập vào Thành phố; Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục lợi dụng vấn đề tôn giáo ở Việt Nam để chống phá chế độ. Tình hình khiếu kiện, tranh chấp, kiến nghị đòi lại cơ sở tôn giáo cũ hiện chính quyền đang quản lý, sử dụng sẽ vẫn là vấn đề phức tạp, dễ bị kẻ xấu lợi dụng tạo thành điểm nóng chính trị.

3.2. Giải pháp

3.2.1. Hoàn thiện thể chế, chính sách và tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về tôn giáo

Về giải pháp chung:

Hoàn thiện thể chế quản lý Nhà nước về tôn giáo trên tinh thần quán triệt và triển khai thực hiện nhất quán quan điểm đại đoàn kết toàn dân tộc, xem đồng bào có đạo là một bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

3.2.2. Nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm về tôn giáo, chính sách tôn giáo

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định: “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tôn giáo phù hợp với quan điểm của Đảng trong giai đoạn mới của đất nước; động viên các tổ chức tôn giáo, chức sắc tín đồ sống tốt đời đẹp đạo, tham gia đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quan tâm và tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của các tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, đúng quy định của pháp luật. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh với hành vi lợi dụng tôn giáo, để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc”.

3.2.3. Tăng cường vận động quần chúng thực hiện chính sách tôn giáo

Trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo, chính quyền các cấp có nhiệm vụ quyết định các biện pháp bảo đảm thực hiện chính sách tôn giáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương; quản lý các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

3.2.4. Nâng cao chất lượng phong trào thi đua yêu nước và xây dựng lực lượng chính trị trong đồng bào có đạo

Tăng cường công tác tuyên truyền nhất là trong đồng bào có đạo nhằm chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức; Phong trào thường xuyên được đổi mới về nội dung và phương thức tổ chức phong trào Kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân sự; xây dựng hệ thống chính trị các cấp vững mạnh.

3.2.5. Nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội đối với đồng bào có đạo ở thành phố Đà Nẵng

Phát triển nhanh sản xuất công nghiệp hàng hoá chất lượng công nghệ cao; Có chính sách khuyến khích các cơ sở kinh doanh tiếp nhận lao động là người đồng bào có đạo.

Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế. Đầu tư kết cấu hạ tầng để phát triển kinh tế – xã hội ở TP Đà Nẵng. Về văn hóa Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, “xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị, gia đình văn hoá; về giáo dục Mục tiêu tổng thể của sự nghiệp giáo dục ở TP Đà Nẵng là phải đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở; hoàn thành phổ cập tiểu học bền vững và đúng độ tuổi; đầu tư xây dựng phòng học kiên cố cho các bậc học; về y tế củng cố và xây dựng hệ thống y tế tại tuyết y tế xã, phường nhất là khu vực nông thôn.

3.2.6. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và Nguồn nhân lực quản lý hoạt động tôn giáo

– Quan tâm hơn nữa việc xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy và con người phục vụ cho hoạt động phối hợp quản lý hoạt động tôn giáo giữa tổ chức đảng, chính quyền và đoàn thể các cấp. Có kế hoạch mang tầm chiến lược đào tạo bài bản những cán bộ công chức làm công tác tôn giáo

3.2.7. Thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách tôn giáo

– Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác tuyên truyền phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo và quản lý nhà nước về tông giáo ở các địa phương.

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Đối với trung ương

Ban hành các văn bản về quản lý việc phát triển tín đồ hiện nay.

    Ban Tôn giáo Chính phủ có kế hoạch mở các lớp đào tạo cho cán bộ công chức làm công tác Tôn giáo, xem đây là giải pháp có tính chiến lược lâu dài cho những năm tới.

– Riêng đối với công tác quản lý các tổ chức Hội đoàn tôn giáo, hiện nay các quy định pháp luật hướng dẫn quản lý hoạt động của tổ chức này còn hạn chế, mang tính khái quát, chưa có sự cụ thể hóa. Ban tôn giáo Chính phủ nên sớm ban hành Chỉ thị riêng về công tác quản lý hoạt động của tổ chức này, nhất là chú trọng đến công tác phân cấp quản lý cho từng ngành và chính quyền địa phương các cấp.

Ngoài ra, cần xây dựng và đưa chế tài xử lý trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tôn giáo vào trong các văn bản qui phạm pháp luật liên quan để tăng cường hiệu, hiệu lực quản lý nhà nước, giữ nghiêm kỷ cương pháp luật, tạo cơ sở pháp lý đấu tranh, xử lý các hành vi lợi dụng tôn giáo trái quy định..

3.3.3. Đối với thành phố Đà Nẵng

Đặc biệt là quan tâm đến chính sách đối với chức sắc các tôn giáo giáo trên địa bàn, tạo điều kiện để họ tham gia vào Đảng, các tổ chức đoàn thể xã hội và ủy ban mặt trận các cấp của thành phố.

Kính đề nghị UBND thành phố chỉ đạo các cơ quan có liên quan, nhất là đối với các trường Đại học, Cao Đẳng, Trung cấp trên địa bàn thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước đối với sinh viên nâng cao nhận thức về tôn giáo và hạn chế việc phát triển đạo trái pháp luật thường của các tổ chức tôn giáo trong tầng lớp sinh viên, thanh niên và tri thức.

Có chủ trương, hỗ trợ chính sách về việc xây dựng lực lượng nòng cốt, cốt cán trong các tổ chức tôn giáo để phục vụ cho công tác nắm tình hình, công tác vận động chức sắc, quần chúng, tín đồ các tôn giáo để thực hiện theo đúng qui định của pháp luật, đúng đường hướng hành đạo trong Hiến chương của từng tôn giáo theo phương châm “sống tốt đời, đẹp đạo”.

KẾT LUẬN

1. Tôn giáo tồn tại, phát triển không ngoài xã hội, nó không chỉ là một hình thái ý thức mà còn là một thực thể xã hội có hệ thống tổ chức chặt chẽ, quan hệ và tác động đến xã hội gián tiếp và trực tiếp ở nhiều lĩnh vực của cuộc sống nên cũng như đối với mọi lĩnh vực xã hội khác, việc quản lý của nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức tôn giáo là điều đương nhiên của mọi chế độ, dưới mọi thời đại.

2. Thành phố Đà Nẵng với vị trí trọng điểm của khu vực miền Trung, Tây Nguyên, có vai trò là động lực cho cả vùng về kinh tế, văn hóa xã hội, cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó Đà Nẵng cũng có hoạt động của các tôn giáo lớn, một bộ phận đồng bào các dân tộc thiểu số đã hình thành niềm tin tôn giáo khá sâu sắc. Sự cộng cư và cả âm mưu lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc của các thế lực thù địch đã làm cho đời sống tôn giáo ở thành phố Biển thêm nhộn nhịp, phức tạp.

3. Do có sự quan tâm chỉ đạo kịp thời và thể chế hóa bằng nhiều chủ trương, chính sách đặc thù, mang tính đột phá về vấn đề tôn giáo đối với Đà nẵng bằng các chương trình hành động, các kế hoạch của cấp ủy Đảng và chính quyền thành phố nên hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo ở Đà Nẵng thời gian qua đã đạt được những kết quả quan trọng. Các cơ quan quản lý đã hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tôn giáo hoạt động theo khuôn khổ pháp luật, khuyến khích các tôn giáo hoạt động theo hướng tốt đời đẹp đạo, quan tâm giải quyết nguyện vọng chính đáng của các tổ chức, cá nhân tôn giáo; kịp thời uốn nắn những hoạt động tôn giáo trái pháp luật, đấu tranh hoạt động lợi dụng tôn giáo.

4. Trong thời gian tới, hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo tại thành phố Đà Nẵng cần tiếp tục thực hiện tốt việc hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo, các chức sắc và đồng bào có đạo sinh hoạt tôn giáo ổn định, đảm bảo các hoạt động tôn giáo diễn ra bình thường, đúng pháp luật. Để thực hiện được phương hướng tổng quát này, đòi hỏi các cấp ủy Đảng, chính quyền phải tăng cường hơn nữa công tác tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức về công tác quản lý hoạt động tôn giáo cho cán bộ, đảng viên, pháp luật tôn giáo cho chức sắc, đồng bào có đạo. Trên cơ sở những văn bản quản lý nhà nước về tôn giáo của Trung ương, cần tiếp tục nghiên cứu cụ thể hóa bằng các văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước về tôn giáo cho phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương. Phát huy hơn nữa vai trò của hệ thống chính trị trong việc phối hợp tổ chức quản lý hoạt động tôn giáo. Đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội, đáp ứng ngày một tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, giải quyết tốt hơn nhu cầu tôn giáo chính đáng của đồng bào có đạo; ngăn chặn, đấu tranh có hiệu quả với hoạt động của các tôn giáo không hợp pháp và những hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật; củng cố, kiện toàn bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Có thể xem đấy là những giải pháp cơ bản nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN HOC VIEN HANH CHINH\HOC VIEN HANH CHINH\TRUONG THANH DUNG\LUAN VAN IN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *