Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS tại các trường THCS huyện Trà Bồng tỉnh Quảng Ngãi
Giáo dục và đào tạo là một trong những lĩnh vực quan tâm hàng đầu trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Mục tiêu của giáo dục là phải đào tạo ra những con người chủ nhân tương lai của đất nước vừa “hồng” vừa “chuyên”. Chính vì vậy, giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ nói chung và cho học sinh cấp trung học cơ sở nói riêng là rất cần thiết. Sinh thời Bác Hồ kính yêu đã từng dạy: “Người có tài mà không có đức là người vô dụng, người có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó”. Tại điều 2 chương I, Luật Giáo dục nước ta cũng đã xác định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [25].
Trong Văn kiện đại hội XII, kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ trước Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, phấn đấu trong những năm tới tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo đáp ứng với yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước: ”Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học” [14].
Thực hiện các mục tiêu trên, trong thời gian qua, các trường THCS trong huyện đã đổi mới các hoạt động GDĐĐ, lối sống văn hóa, giáo dục kỹ năng sống, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện cho HS với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Nội dung và hình thức tổ chức trong nhà trường thực hiện qua giảng dạy chính khóa môn Giáo dục công dân; qua lồng ghép, tích hợp vào các môn học khác; qua các Hoạt động NGLL và ngoài nhà trường; qua các hoạt động ngoại khóa, có sự phối hợp với CMHS và các đoàn thể, tổ chức xã hội.
Tuy nhiên, một thực trạng cho thấy rằng hoạt động GDĐĐ ở các trường THCS hiện nay nói chung vẫn còn tồn tại những hạn chế, và công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cũng chưa mang lại hiệu quả. Các trường THCS trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi cũng không nằm ngoài thực tế đó. Với những lý do và thực trạng như trên tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS tại các trường THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho HS, từ đó đề xuất những biện pháp quản lý GDĐĐ cho HS tại các trường THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDĐĐ cho HS tại các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS tại các trường THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi trong những năm qua đã được triển khai trong các hoạt động dạy học và giáo dục của các nhà trường. Tuy nhiên, vẫn còn những mặt hạn chế, bất cập. Nếu xác lập được cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS và đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS ở huyện Trà Bồng thì sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS có tính cấp thiết và tính khả thi nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh THCS trên địa bàn Huyện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS.
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh THCS trên địa bàn Huyện.
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh THCS trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2018-2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các văn kiện, các tài liệu lí luận quản lý, quản lý GDĐĐ HS, sách, báo, tạp chí và các công trình liên quan đến quản lý giáo dục, quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
7.2.2. Phương pháp quan sát
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
7.2.4. Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm 7.3. Phương pháp thống kê toán học
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phần nội dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THCS
1.1. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
1.2. Một số khái niệm chính của đề tài
1.2.1.Quản lý
Quản lý là một quá trình đạt đến mục tiêu của một tổ chức bằng cách thực hiện các chức năng: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Chức năng quản lý là các hoạt động quản lý đặc biệt, là sản phẩm của quá trình phân công lao động và chuyên môn hóa trong quản lý. Thông qua chức năng quản lý, chủ thể quản lý tác động có mục đích vào khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
1.2.2.Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học-giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra.
1.2.3. Đạo đức
Đạo đức là một hệ thống các qui tắc, các chuẩn mực nhằm điều chỉnh hành vi và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội để bảo vệ lợi ích cá nhân và của cộng đồng, chúng được đảm bảo thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống, tập quán và sức mạnh của dư luận xã hội.
1.2.4. Giáo dục đạo đức
GDĐĐ là những tác động sư phạm một cách có mục đích, có hệ thống và có kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục (HS) để bồi dưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức (chuẩn mực, hành vi đạo đức) phù hợp với yêu cầu xã hội.
1.2.5. Quản lý hoạt động GDĐĐ
Quản lý hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định hướng của hiệu trưởng tới các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ của nhà trường.
1.3. Hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS
1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS
Theo Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học: “Trường THCS là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, THCS là một bậc trong hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta hiện nay, nó sau tiểu học và trước trung học phổ thông. Nó kéo dài 4 năm, từ lớp 6 đến lớp 9. Thông thường độ tuổi của học sinh ở trường THCS là từ 11 đến 15, trường THCS được bố trí tại từng xã, phường, thị trấn” [25].
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [19].
1.3.2. Yêu cầu về GDĐĐ cho học sinh THCS trong giai đoạn hiện nay
Nhằm đáp ứng yêu cầu về GDĐĐ cho học sinh trong giai đoạn hiện nay, Bộ GD&ĐT đã có Quyết định số 410/QĐ-BGDĐT ngày 04/02/2016 về việc ban hành kế hoạch triển khai Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015 – 2020” của ngành Giáo dục.
Các nội dung GDĐĐ phải được chuyển tải đến học sinh một cách nhẹ nhàng, sinh động qua các hoạt động: Xây dựng tình huống pháp luật, phân tích, xử lý các tình huống, các thông tin, sự kiện, liên hệ đánh giá bản thân và những người khác đối chiếu với các chuẩn mực đã học, điều tra, tìm hiểu, phân tích đánh giá một số hiện tượng trong đời sống thực tiễn của lớp, của xã hội.
1.3.3. Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, kiểm tra đánh giá GDĐĐ cho học sinh THCS
1.3.3.1. Mục tiêu GDĐĐ cho học sinh THCS
– Về nhận thức: Cung cấp cho HS những tri thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức. Giúp cho HS có nhận thức đúng đắn về bản chất, nội dung các chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong thời lỳ mới, phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Trên cơ sở đó giúp các em hình thành niềm tin đạo đức.
– Về thái độ tình cảm: Giúp cho HS có thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân; có trách nhiệm với hành động của mình; yêu thương, tôn trọng con người; mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người; yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt, không đồng tình với cái ác, cái xấu. Luôn luôn tự hoàn thiện nhân cách bản thân; tôn trọng những giá trị đạo đức truyền thống và giá trị nhân cách phù hợp với thời đại, tôn trọng những qui định của nhà trường và pháp luật.
– Về hành vi: Giúp cho HS tham gia tích cực các hoạt động phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo, tương thân, tương ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ của bản thân và phát triển của dân tộc; có nghị lực thực hiện những tư tưởng, quan điểm, những yêu cầu đạo đức và pháp luật, đồng thời không vi phạm những hành vi sai trái.
– Về kỹ năng: Hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực đã học; hình thành kỹ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong các mối quan hệ và tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống.
1.3.3.2. Nội dung GDĐĐ cho học sinh THCS
Trong bối cảnh hiện nay, nội dung GDĐĐ cho HS rất đa dạng, phong phú mà tựu chung nhất là xoay quanh trục “chân-thiện-mỹ” và truyền thống văn hóa dân tộc, địa phương. Từ đó, nội dung GDĐĐ căn cứ vào chuẩn mực đạo đức của xã hội, bám sát vào nội dung chương trình các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục khác theo nhiệm vụ của nhà trường kết hợp với giáo dục văn hóa, truyền thống dân tộc, địa phương. Nội dung GDĐĐ cho HS THCS bao gồm 4 nhóm:
(1) Giáo dục về chính trị tư tưởng
(2) GDĐĐ trong các mối quan hệ với tập thể
(3) GDĐĐ trong mối quan hệ với bản thân
(4) Giáo dục thái độ đúng đắn đối với lao động, với môi trường sống
1.3.3.3. Hình thức GDĐĐ cho học sinh THCS
Hiện nay có nhiều hình thức GDĐĐ cho HS trường THPT được sử dụng, nhưng nhìn chung có thể chia thành 3 loại sau đây:
– GDĐĐ cho HS thông qua các môn học
– GDĐĐ cho HS thông qua hoạt động NGLL
– GDĐĐ cho HS thông qua sự giáo dục với gia đình và các lực lượng ngoài xã hội.
Ba nhóm hình thức GDĐĐ cho HS THCS này được chi tiết hóa thành 8 hình thức cụ thể sau:
(1) GDĐĐ HS thông qua việc học tập nội quy nhà trường
(2) GDĐĐ HS thông qua các buổi sinh hoạt chào cờ đầu tuần
(3) GDĐĐ HS thông qua giảng dạy môn GDCD và các môn học khác
(4) GDĐĐ HS thông qua các giờ sinh hoạt chủ nhiệm lớp
(5) GDĐĐ HS thông qua hoạt động NGLL
(6) GDĐĐ HS thông qua hệ thống phát thanh tuyên truyền
(7) GDĐĐ HS thông qua hệ thống truyền thống Website của Nhà trường
(8) GDĐĐ HS thông qua hình thức tự rèn luyện, tự giáo dục
1.3.3.4. Phương pháp GDĐĐ cho học sinh THCS
Phương pháp GDĐĐ cho HS trường THCS rất phong phú, đa dạng, kết hợp giữa các phương pháp truyền thống và các phương pháp hiện đại, được thể hiện ở các phương pháp sau:
– Phương pháp đàm thoại
– Phương pháp nêu gương
– Phương pháp đóng vai
– Phương pháp trò chơi
– Phương pháp thi đua, khen thưởng, động viên
1.3.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả GDĐĐ học sinh THCS
Kiểm tra, đánh giá giúp CBQL có được những thông tin quan trọng để kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, các quyết định và công tác tổ chức chỉ đạo.
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức học sinh, nhằm mục đích đánh giá đúng và kịp thời để khích lệ, biểu dương, khen thưởng học sinh phấn đấu vươn lên; đồng thời cũng ngăn chặn, phê bình những hành động sai trái, vi phạm đạo đức; thúc đẩy sự tự giác thực hiện nhiệm vụ.
1.4. Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS
1.4.1. Quản lý mục tiêu GDĐĐ cho HS THCS
Mục tiêu quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS là:
– Mục tiêu về mặt nhận thức: Làm cho mọi thành viên trong nhà trường có được nhận thức đúng về tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ và từ đó nắm được các yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức GDĐĐ cho HS.
– Mục tiêu về thái độ, hành vi: Làm cho mọi thành viên có thái độ đúng đắn trước hành vi của bản thân, ủng hộ, bảo vệ những hành vi đúng, ngăn chặn những hành vi, thái độ trái với đạo lí, truyền thống của dân tộc và pháp luật. Mặt khác, mọi thành viên có thái độ tích cực, cùng nhau xây dựng văn hóa đạo đức nhà trường.
1.4.2. Quản lí nội dung, kế hoạch GDĐĐ cho học sinh THCS
Thành lập bộ phận chuyên môn để lựa chọn những nội dung, xây dựng kế hoạch, chương trình lồng ghép các nội dung GDĐĐ vào trong các môn văn hóa; thông báo kế hoạch, chương trình hành động, phân công các thành viên chỉ đạo, giám sát, kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nội dung, tiến độ thực hiện chương trình và kế hoạch công tác GDĐĐ cho HS trong nhà trường.
Quản lý về thực hiện kế hoạch là giám sát quá trình thực hiện kế hoạch, việc triển khai các hoạt động trong kế hoạch có thực sự thực hiện hiệu quả.
1.4.3. Quản lí hình thức GDĐĐ cho học sinh THCS
Chỉ đạo cho bộ phận chuyên môn trong nhà trường lựa chọn hình thức GDĐĐ cho HS THCS theo yêu cầu cần phải đa dạng, phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi, phù hợp với thực tiễn nhà trường, địa phương. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện, kiểm tra việc áp dụng các hình thức tổ chức GDĐĐ cho HS THCS thông qua các môn học, thông qua các hoạt động NGLL theo các chủ đề, chủ điểm từng tháng, từng năm học. Xây dựng được các tiêu chí đánh giá công tác GDĐĐ trên cơ sở mục tiêu GDĐĐ và thực tiễn công tác giáo dục của nhà trường, phù hợp với yêu cầu khách quan của xã hội.
1.4.4. Quản lí đổi mới phương pháp GDĐĐ cho học sinh THCS
Trong đổi mới phương pháp GDĐĐ cho HS, giáo viên là chủ thể có vai trò trực tiếp đến chất lượng giáo dục cũng như sự thành công của việc đổi mới phương pháp giáo dục. Vì vậy, trọng tâm của quản lý đổi mới phương pháp GDĐĐ cho HS là quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên. Hiệu trưởng cần có các biện pháp quản lý thích hợp, tạo điều kiện thúc đẩy và đi tiên phong trong quá trình thực hiện đổi mới, giáo viên phải được hướng dẫn và cung cấp phương tiện. Quản lý thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ cho HS bao gồm các nội dung sau đây:
– Xây dựng kế hoạch thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ cho HS.
– Tổ chức quán triệt cho giáo viên về tinh thần đổi mới phương phương pháp GDĐĐ cho HS.
– Tổ chức bồi dưỡng kĩ năng sử dụng phương tiện giáo dục mới, ứng dụng công nghệ thông tin trong GDĐĐ.
– Tổ chức thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ cho HS.
– Thường xuyên giám sát, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ cho HS.
1.4.5. Quản lý điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
Điều kiện kinh tế của địa phương và gia đình có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức học sinh. Vì vậy cần thiết phải có sự liên kết gắn bó và thống nhất hữu cơ với nhau xây dựng và triển khai mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường nói chung, hoạt động GDĐĐ nói riêng.
Để phát huy tiềm năng của các tổ chức trong xã hội thì người quản lý cần biết tận dụng sức mạnh tổng hợp của mọi nguồn lực, thu hút mọi người nhằm biến nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh không chỉ là nhiệm vụ của nhà trường và gia đình mà trở thành nhiệm vụ của toàn dân, toàn xã hội.
1.4.6. Quản lí sự phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội trong việc GDĐĐ cho học sinh THCS
Chủ động xây dựng kế hoạch huy động phối hợp với các lực lượng khác để GDĐĐ; xây dựng môi trường giáo dục thống nhất, lành mạnh để GDĐĐ cho HS.
Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục này sẽ tạo điều kiện cho HS phát triển toàn diện, trở thành công dân có ích cho xã hội.
1.4.7. Quản lý kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
Trong quản lý hoạt động GDĐĐ việc kiểm tra có ý nghĩa không chỉ với nhà quản lý giáo dục mà còn có ý nghĩa đối với học sinh. Vì qua kiểm tra của giáo viên, học sinh hiểu rõ hơn về các hoạt động của mình, điều chỉnh kịp thời nếu hành vi đó không phù hợp, qua đó giúp các em hoạt động tự giác, tích cực hơn. Người quản lý sẽ rút kinh nghiệm và bổ sung điều chỉnh phương pháp GDĐĐ cho phù hợp để đạt được mục tiêu và kết quả cao nhất.
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS
– Kinh tế xã hội
Trình độ sản xuất, chế độ chính trị, cấu trúc xã hội, khoa học, văn hoá quy định nội dung giáo dục, trình độ giáo dục của quốc gia đó. Vì vậy, ta có thể khẳng định yếu tố kinh tế – xã hội của đất nước và địa phương ảnh hưởng rất lớn đến giáo dục nói chung và GDĐĐ nói riêng.
– Khoa học – công nghệ
Bước sang thế kỉ 21, thế kỉ của sự bùng nổ về khoa học công nghệ, công nghệ thông tin đang giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong “thế giới phẳng” ngày nay. Mọi ngăn cách về địa lý hay vùng miền, lãnh thổ bị thu hẹp lại bởi sự nhanh chóng, thuận lợi của công nghệ thông tin. Học sinh THCS nói riêng, thế hệ trẻ nói chung rất nhanh nhạy với việc sử dụng các phương tiện thông tin hiện đại ngày nay, đặc biệt là máy vi tính với mạng liên kết toàn cầu (internet).
– Môi trường xã hội
Môi trường xã hội ở đây đề cập đến môi trường giáo dục rộng lớn hơn đó là cộng đồng cư trú của học sinh. Từ xóm giềng, khối phố đến các tổ chức đoàn thể xã hội, các cơ quan nhà nước… xung quanh nơi các em sinh sống có ảnh hưởng rất lớn đến việc GDĐĐ cho học sinh nói chung và học sinh THCS nói riêng.
1.5.2. Yếu tố chủ quan
– Giáo dục nhà trường
Nhà trường có vai trò chủ đạo trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Nhà trường không chỉ thực hiện nhiệm vụ cung cấp kiến thức mà còn tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho học sinh, dạy chữ và dạy làm người.
– Giáo dục gia đình
Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi đặt nền móng đàu tiên cho sự hình thành nhân cách của mỗi cá nhân. Giáo dục gia đình có ảnh hưởng sâu sắc trực tiếp đến hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Trách nhiệm của cha mẹ không chỉ là sinh con, nuôi con mà phải giáo dục con trưởng thành, có nhân cách, trí tuệ, có ích cho xã hội. Hơn thế nữa việc chăm sóc, nuôi dạy con cái nên người còn là một nhu cầu, một niềm hạnh phúc của các bậc cha mẹ. Nhân cách không thể hoàn thành và phát triển đầy đủ và bền vững nếu không có một môi trường giáo dục lành mạnh, thuận lợi. Chính vì lẽ đó giáo dục gia đình chiếm một vị trí quan trọng mà các hình thức giáo dục không thể thay thế được.
Tiểu kết Chương 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THCS HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Mô tả quá trình khảo sát
2.1.3. Phương pháp khảo sát
2.1.4. Xử lý kết quả khảo sát
2.2. Khái quát tình hình kinh tế – xã hội, Giáo dục và Đào tạo huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
2.2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế – xã hội huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBGV, HS, PHHS về hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
Hầu hết CBQL, GV, CMHS và HS đều nhận thức tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ cho HS là rất cần thiết và cần thiết. Điều đó chứng tỏ việc GDĐĐ cho HS nhận được sự quan tâm của toàn xã hội, là nền tảng để giáo dục trẻ hiện nay.
2.3.2. Thực trạng mục tiêu GDĐĐ cho học sinh THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
Qua việc đánh giá mức độ quan trọng trong mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh giúp chủ thể quản lý có cơ sở tiền đề để triển khai các biện pháp cũng như các chức năng quản lý. Hơn nữa, công tác quản lý sẽ được thuận lợi cho chủ thể quản lý lên kê hoạch, bám vào mục tiêu giáo dục, giúp cho việc lựa chọn những nội dung, hình thức, phương pháp …giáo dục đạo đức phù hợp với chuẩn mực đạo đức của dân tộc trong bối cảnh hiện nay.
2.3.3. Thực trạng về thực hiện nội dung GDĐĐ cho học sinh THCS
Qua số liệu khảo sát cho thấy nội dung GDĐĐ cho HS ở các nhà trường THCS huyện Trà Bồng được CB, GV, đánh giá thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên, vẫn còn một số ý kiến đánh giá mức độ ít thường xuyên và không bao giờ, do đó chủ thể quản lý cần có biện pháp quản lý hợp khoa học quản lý tác động đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
2.3.4. Thực trạng về phương pháp, hình thức GDĐĐ cho học sinh THCS
Các phương pháp GDĐĐ HS ở các trường THCS huyện Trà Bồng chủ yếu tập trung vào Phương pháp đàm thoại, phương pháp nêu gương, phương pháp đóng vai, tổ chức hoạt động xã hội, thi đua khen thưởng.
Các hình thức GDĐĐ HS ở các trường THCS huyện Trà Bồng chủ yếu thông qua các buổi sinh hoạt chào cờ đầu tuần, thông qua các giờ sinh hoạt chủ nhiệm lớp, thông qua việc học tập nội quy nhà trường, thông qua giảng dạy môn GDCD và các môn học khác. Đây là các hình thức phổ biến, truyền thống đã mang lại hiệu quả về công tác GDĐĐ HS. Tuy nhiên các hình thức này được tiến hành lặp đi lặp lại, máy móc, cứng nhắc dễ gây hiệu ứng nhàm chán và tâm lý áp đặt cho HS.
Các trường THCS chỉ tập trung nhiều vào các hình thức GDĐĐ cho HS thông qua tuyên truyền, giáo huấn. GDĐĐ HS thông qua hoạt động NGLL, hoạt động tự rèn luyện, tự giáo dục và các hình thức truyền thông bằng cách tiếp cận xu hướng công nghệ như phát thanh, website…chưa được các nhà trường quan tâm phát huy hiệu quả.
2.3.5. Thực trạng các điều kiện hỗ trợ hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
Qua việc thực hiện các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục đạo đức này giúp cho chủ thể quản lý có cơ sở tiền đề để triển khai các biện pháp cũng như các chức năng quản lý
2.3.6. Thực trạng sự phối hợp các lực lượng GDĐĐ cho học sinh THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
Qua việc thực hiện thường xuyên phối hợp hoạt động giáo dục đạo đức này giúp cho chủ thể quản lý có cơ sở tiền đề để triển khai các biện pháp cũng như các chức năng quản lý. Tuy nhiên, theo đó vẫn còn một số ý kiến đánh giá mức độ thỉnh thoảng và không tham gia, do đó con số này đã đặt ra vấn đề cần giải quyết trong công tác GDĐĐ trong thời gian tới.
2.3.7. Thực trạng hoạt động kiểm tra đánh giá GDĐĐ của học sinh THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
Công tác kiểm tra, đánh giá có vị trí vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý, nhằm mục đích rà soát lại những vấn đề đã đạt được và chưa được để điều chỉnh. Như vậy, qua đánh giá việc thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục đạo đức này giúp cho chủ thể quản lý có cơ sở tiền đề để triển khai các biện pháp cũng như các chức năng quản lý. Tuy nhiên, theo đó vẫn còn một số ý kiến đánh giá mức độ thỉnh thoảng và không thực hiện, do đó chủ thể quản lý cần có biện pháp quản lý hợp khoa học quản lý tác động đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu GDĐĐ cho học sinh THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
Mục tiêu GDĐĐ cho HS ở các trường THCS huyện Trà Bồng được CBQL, GV, đánh giá mức độ quan trọng. Như vậy, việc đánh giá quan trọng trong quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức này giúp cho chủ thể quản lý có cơ sở tiền đề để triển khai các biện pháp cũng như các chức năng quản lý
2.4.2. Thực trạng về quản lí nội dung GDĐĐ cho học sinh THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
Nội dung GDĐĐ cho HS ở các trường THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi được CBQL, GV đánh giá thực hiện Trung bình và khá.
Tuy nhiên, các nội dung quản lý đa số chỉ đạt mức trung bình. Vì thế, chủ thể quản lý cần quán triệt, triển khai đến tất cả giáo viên toàn trường và đặc biệt là các giáo viên bộ môn GDCD, Ngữ văn, Đại lý, lịch sử…từ đó tạo kết hợp để xây dựng nội dung giáo dục đạo đức phù hợp với tình hình đạo đức gắn kết đặc điểm địa phương.
2.4.3. Thực trạng về chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức GDĐĐ cho học sinh THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
Trong quá trình tìm hiểu công tác chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức GDĐĐ cho học sinh THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi cho thấy nhiều năm qua nhà trường đã rất quan tâm tới việc chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức GDĐĐ cho học sinh.
2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
Qua tổng hợp ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL, GV cho thấy việc quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động GDĐĐ cho học sinh là rất quan trọng, nhằm thực hiện công tác xã hội hóa trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy nếu truyền tải được thông điệp tầm quan trọng của công tác GDĐĐ cho GV, HS, phụ huynh học sinh và các đoàn thể sẽ thực hiện được mục tiêu giáo dục, huy động được các nguồn lực hỗ trợ. Vì thế chủ thể quản lý cần quán triệt đến các lực lượng giáo dục khác nhằm làm tăng hiệu quả hoạt động GDĐĐ cho học sinh.
2.4.5. Thực trạng về quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường – gia đình- xã hội trong việc GDĐĐ cho học sinh THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
Hiệu trưởng các trường đã có chỉ đạo GVCN lớp thực hiện tốt việc điều tra, tìm hiểu về HS, nắm bắt thông tin, phối hợp với gia đình và các lực lượng ngoài nhà trường để giáo dục HS. Điều này cho thấy các trường đưa ra các biện pháp phù hợp để quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội trong việc GDĐĐ cho học sinh THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Tuy nhiên vẫn còn 2 nội dung đánh giá ở mức độ trung bình. Vì thế chủ thể quản lý cần tuyên truyền, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng ngoài nhà nhà trường để làm tăng hiệu quả hoạt động GDĐĐ cho học sinh.
2.4.6. Thực trạng quản lí kiểm tra, đánh giá GDĐĐ cho học sinh THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
Công tác kiểm tra đánh giá GDĐĐ cho học sinh THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi được đánh giá ở mức độ thực hiện khá. Tuy nhiên, nội dung đánh giá kế hoạch tích hợp bộ môn với công tác GDĐĐ HS của tổ chuyên môn ở các trường chưa được quan tâm thực hiện. Như vậy, qua kết quả kiểm tra đánh giá này giúp cho chủ thể quản lý có cơ sở tiền đề để triển khai các biện pháp quản lý hợp khoa học và tác động đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý GDĐĐ cho HS các trường THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
Được sự quan tâm của quý cấp lãnh đạo, được sự giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội. Nhà trương, Ban giám hiệu đã quan tâm và có nhận thức khá đấy đủ về tầm quan trọng của việc GDĐĐ trong quá trình giáo dục toàn diện cho HS nên công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS được CBQL và các lưc lượng giáo dục quan tâm chỉ đạo thực hiện. Trong quá trình giáo dục toàn diện cho HS, CBQL đã xây dựng kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS. Bước đầu các trường đã chú trọng đến đa dạng hóa các hình thức GDĐĐ cho học sinh.
– Qua kết quả khảo sát và trao đổi với CBQL và GV, tác giả luận văn nhận thấy các trường chưa xây dựng được cơ chế phối hợp đồng bộ giữa GVCN, GVBM và tổ chức khác trong và ngoài nhà trường để thực hiện công tác GDĐĐ cho HS.
– Việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS còn thiếu chủ động, thiếu những biện pháp cụ thể, chưa khoa học.
– Việc đổi mới hình thức GDĐĐ cho HS còn đơn điệu, chưa phong phú nên thiếu tính thiết thực, không lôi cuốn HS tham gia.
– Chỉ đạo cải tiến phương pháp giáo dục chưa phù hợp với từng đối tượng HS nên chưa đạt hiệu quả giáo dục.
– Các trường chưa có điều kiện cơ sở vật chất tổ chức các hoạt động thể thao, hoạt động ngoại khóa…
– Việc nhận thức của một số CBQL, GVCN, GVBM chưa đầy đủ về tầm quan trọng và trách nhiệm của bản thân trong quản lý công tác GDĐĐ.
– Kế hoạch quản lý công tác GDĐĐ của hiệu trưởng một số trường chưa được xây dựng tốt, còn chung chung, mang tính hình thức, chưa có biện pháp cụ thể cho từng thời điểm, chưa phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương. Các mục tiêu về công tác GDĐĐ trong kế hoạch năm học chưa đầy đủ chỉ tập trung vào việc xây dựng các chỉ tiêu.
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
– Do ảnh hưởng của những quan niệm sống và lối sống thực dụng.
– Nhiều bậc cha mẹ thiếu kiến thức GDĐĐ cho con, chưa hiểu đúng đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi trong bối cảnh xã hội hiện nay.
– Nguyên nhân có tính chất cốt yếu là sự chung tay giữa nhà trường – gia đình – xã hội còn nhiều bất cập trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường.
– Sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chưa có tính xuyên suốt của các cấp trong hệ thống quản lý giáo dục.
Tiểu kết Chương 2
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho lực lượng giáo dục về công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS.
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai kế hoạch GDĐĐ cho học sinh THCS phù hợp, khả thi với điều kiện của nhà trường
3.2.3. Biện pháp 3: Đa dạng hóa các hình thức, phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
3.2.4. Biện pháp 4: Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính cho hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường về các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
3.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Biện pháp quản lý GDĐĐ là một hệ thống đa dạng và linh hoạt, mỗi biện pháp có mục tiêu, nội dung, cách thức và điều kiện thực hiện riêng biệt, song giữa chúng có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Không có biện pháp nào là vạn năng mà thường phải vận dụng nhiều biện pháp để phối hợp giải quyết nhiệm vụ. Cần phải tùy theo công việc, con người, hoàn cảnh, điều kiện, thời gian cụ thể mà lựa chọn các biện pháp thích hợp. Mỗi biện pháp có những ưu điểm và những hạn chế nhất định, do đó những biện pháp trên phải được thực hiện một cách có hệ thống và đồng bộ. Việc thực hiện có hiệu quả ở biện pháp này sẽ tạo điều kiện cho biện pháp khác phát huy và ngược lại một biện pháp nào đó triến khai kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện các biện pháp khác. Do vậy khi vận dụng, Hiệu trưởng nhà trường phải biết lựa chọn, kết hợp các biện pháp một cách phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế.
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Mục đích, nội dung, hình thức khảo nghiệm.
Nhằm đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
Khảo nghiệm mức độ cấp thiết, mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
3.4.1.3. Hình thức khảo nghiệm
Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến với các đối tượng khảo nghiệm về 06 biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
Kết quả khảo nghiệm cho thấy tất cả các biện pháp đề xuất ở trên đều có tính cấp thiết và khả thi cao.
Tiểu kết Chương 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn đã tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động GDĐĐ; đã xây dựng và làm rõ các khái niệm chính, các vấn đề lý luận về quản lý, quản lý hoạt động GDĐĐ ở trường THCS. Trong đó, xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường THCS, cũng như xem xét các yếu tố ảnh hưởng.
Qua khảo sát và phân tích thực trạng cho thấy hoạt động GDĐĐ, quản lý hoạt động GDĐĐ đã được các trường THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi đã được các cấp quản lý quan tâm. Các CBQL đã có sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ. Việc chỉ đạo thực hiện nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GDĐĐ ở các trường THCS bước đầu được cải tiến. Nhờ vậy, trong những năm gần đây tình hình đạo đức của HS các trường THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi có những chuyển biến tích cực, được chính quyền địa phương và cha mẹ HS ghi nhận.
Bên cạnh những mặt đã làm được, quản lý hoạt động GDĐĐ ở các trường THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn những mặt hạn chế như:
Công tác xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động GDĐĐ của các trường THCS còn xem nhẹ, không có kế hoạch bộ phận mà thường lồng ghép chung vào kế hoạch giáo dục năm học nên nội dung kế hoạch đề ra còn chung chung và sơ sài. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch của các trường chưa khoa học, chưa toàn diện, thiếu đồng bộ, việc phân công trách nhiệm chưa rõ ràng.
Một số CBQL, GV của nhà trường vẫn chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc về hoạt động GDĐĐ, chưa thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ, và chưa thể hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong công tác GDĐĐ. Công tác phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội còn nhiều bất cập. Quản lý đổi mới phương pháp GDĐĐ, đa dạng hóa hình thức GDĐĐ còn hạn chế. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ còn xem nhẹ.
Tác giả luận văn đã đề xuất được 6 biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THCS huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
Các biện pháp quản lý trên có mối quan hệ tương tác với nhau, có tính hệ thống. Và các biện pháp đó đã được các CBQL và GV các trường đánh giá cao về giá trị của tính cấp thiết và khả thi.
Như vậy, có thể khẳng định mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn đã hoàn thành.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi
2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
2.4. Đối với các trường THCS trên đại bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\VO DINH TU