Quản lý HĐDH ở các trường THPT trên địa bàn huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay
Sơn Hà là huyện miền núi thuộc tỉnh Quảng Ngãi, có nhiều khó khăn về kinh tế và giáo dục. Những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền địa phương, sự nghiệp giáo dục nói chung, giáo dục THPT nói riêng của huyện đã có khởi sắc, đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, chất lượng HĐDH của các trường THPT trên địa bàn huyện vẫn đang là mối lo thường trực của các cấp lãnh đạo, các nhà giáo dục và các bậc phụ huynh. Nhiều hạn chế, bất cập trong HĐDH ở các nhà trường chưa khắc phục được đang làm cho chất lượng giáo dục của huyện chưa bắt nhịp kịp với đà phát triển chung của cả nước. Tình hình đó đòi hỏi phải có những biện pháp quản lý thích hợp, tạo ra chuyển biến tích cực trong HĐDH của các nhà trường nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu chung về đổi mới giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi chọn “Quản lý HĐDH ở các trường THPT trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay” là đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học chuyên ngành QLGD.
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lí HĐDH ở các trường THPT trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động này nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng GDPT của huyện, đáp ứng yêu cầu chung về đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
HĐDH ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐDH ở các trường THPT huyện Sơn Hà, Q.Ngãi.
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý HĐDH ở các trường THPT huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi hợp lý, phù hợp với đặc thù, thực tiễn của địa phương thì khi triển khai sẽ nâng cao chất lượng giáo dục của các trường này, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ở trường THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐDH của các trường THPT trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý HĐDH ở các trường THPT trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH ở các trường THPT trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2010 – 2014 và đề xuất các biện pháp quản lý của HT các trường cho giai đoạn 2015 – 2020.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có các phần sau:
* Phần mở đầu
* Nội dung chính: Gồm 3 chương.
– Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ở trường THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục
– Chương 2. Thực trạng quản lý HĐDH ở các trường THPT trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
– Chương 3. Biện pháp quản lý HĐDH của HT trường THPT trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo và phụ lục

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
a. Khái niệm quản lý
c. Quản lý nhà trường
HĐDH là quá trình mà trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển, lãnh đạo của GV, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH là quản lý một chỉnh thể thống nhất các thành tố và các yếu tố liên quan của quá trình tương tác giữa thầy và trò nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
1.3. TRƯỜNG THPT TRONG HTGD QUỐC DÂN
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục THPT
1.3.2. Nhiệm vụ của trường THPT
1.3.3. Vị trí, vai trò của trường THPT
1.4. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT
1.4.1. Cấu trúc và bản chất của QTDH
a. Cấu trúc của QTDH
Có thể nói, “QTDH là một chuỗi liên tiếp các hành động dạy học; hành động của người dạy và của người học đan xen, tương tác với nhau trong khoảng không gian và thời gian nhất định, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học”[22].
b. Bản chất của QTDH
Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và học; nó được thực hiện có chủ đích và bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác (cộng tác) giữa người dạy và người học, tuân theo lôgíc khách quan của nội dung dạy học.
1.4.2. Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học của trường THPT
“Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông” [19].
Nội dung dạy học THPT mang tính chất phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp, gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với sự phát triển về tâm, sinh lý của HS.
1.4.4. Hình thức, phương pháp, phương tiện dạy học THPT
1.4.5. Môi trường dạy học ở trường THPT
Môi trường dạy học gồm: Môi trường làm việc đối với cán bộ, GV, môi trường học tập đối với HS, bao gồm CSVC, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo đối với GV, giữa các thành viên trong tập thể sư phạm, giữa cán bộ, GV với HS.
1.5. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
1.5.1. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nước ta
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là đổi mới những vấn đề cơ bản, cốt lõi, cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến mục tiêu, hệ thống, chương trình giáo dục (mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, giáo dục, công tác kểm tra, đánh giá…).
1.5.2. Đổi mới GDPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
Quan điểm chỉ đạo đổi mới căn bản, toàn diện GDPT là chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học…
1.6. QUẢN LÝ HĐDH CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT
1.6.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của HT trường THPT
Thực hiện theo Điều lệ trường Trung học (Điều 19) [2].
1.6.2. Vai trò của HT trong việc thực hiện đổi mới GDPT
Trong việc thực hiện đổi mới GDPT, người HT cần thể hiện rõ vai trò quản lý HĐDH, bao gồm quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình, PPDH, thiết bị giáo dục…
1.6.3. Nội dung quản lý HĐDH của HT trường THPT
a. Quản lý chương trình, kế hoạch dạy học
b. Quản lý hoạt động dạy của GV
c. Quản lý hoạt động học của HS
d. Quản lý các điều kiện, phương tiện hỗ trợ dạy học
đ. Quản lý đánh giá và điều chỉnh QTDH
e. Quản lý bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV
Căn cứ vào mục tiêu GDPT, nhiệm vụ của trường THPT và vai trò của GDPT trong HTGD quốc dân, luận văn đã trình bày nghiên cứu lý luận về HĐDH của trường THPT, làm rõ cấu trúc, bản chất của QTDH, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, hình thức, phương pháp và điều kiện, môi trường dạy học ở trường THPT. Chương 1 đồng thời cũng luận bàn về GDPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, trên cơ sở đó phân tích, luận giải về các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến vai trò quản lý HĐDH của HT trường THPT.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI VÀ GIÁO DỤC HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Tình hình kinh tế – xã hội
2.1.3. Phát triển giáo dục và đào tạo
2.2. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
2.2.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát
2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.3.1. Điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục
a. Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính
b. Đội ngũ nhà giáo, CBQL và nhân viên
c. Chất lượng tuyển sinh
2.3.2. Thực trạng chất lượng giáo dục của các trường
Chất lượng giáo dục ở các trường THPT huyện Sơn Hà đã có bước phát triển tích cực, HS Giỏi, Khá các trường ngày càng tăng. Tuy nhiên, mặt bằng chất lượng chung còn thấp (Hình 2.1).
Hình 2.1. Xếp loại học lực năm học 2013 – 2014 của HS
(tính chung cho các trường THPT trong huyện)
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HĐDH Ở CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.4.1. Thực trạng quản lý chương trình, kế hoạch dạy học
Việc tổ chức cho GV nắm vững, thực hiện đúng, đủ các nội dung theo phân phối chương trình được 100% CBQL và GV đánh giá tốt. Tuy nhiên, có 10% đối tượng được khảo sát đánh giá “yếu”. Nhiều ý kiến cho rằng việc kiểm tra của HT về thực hiện PPCT chưa được thực hiện thường xuyên, không chặt chẽ và còn nhiều hạn chế.
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của đội ngũ GV
a. Quản lý phân công giảng dạy
b. Quản lý việc soạn giáo án và chuẩn bị bài lên lớp
c. Quản lý nề nếp lên lớp và sinh hoạt chuyên môn của GV
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động học của HS
Trao đổi với CBQL, GV các trường, chúng tôi nhận thấy, việc xây dựng nội quy, quy chế trong nhà trường được thực hiện tốt, song tổ chức thực hiện còn hạn chế. Các trường chưa quan tâm hướng dẫn HS xây dựng thời gian biểu học tập ở nhà.
2.4.4. Thực trạng quản lý phương tiện và các điều kiện hổ trợ dạy học
Qua khảo sát thực tế, được biết các trường về cơ bản đảm bảo số lượng phòng học, có đủ bàn ghế, hệ thống điện, quạt, nước sạch và các công trình vệ sinh phục vụ dạy học. Các TBDH và đồ dùng dạy học cơ bản được trang bị theo qui định của Bộ GD-ĐT. Tuy nhiên, trang, thiết bị các phòng bộ môn còn thiếu và lạc hậu.
2.4.5. Thực trạng quản lý đánh giá và điều chỉnh QTDH
Qua phỏng vấn được biết, nhiều ý kiến GV cho rằng HT nhà trường mới chỉ quan tâm đến công tác đánh giá kết quả QTDH, chưa chú trọng công tác điều chỉnh những bất cập, chưa có các biện pháp hữu hiệu cải tiến QTDH.
2.4.6. Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV
Bảng 2.19. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về thực trạng quản lý
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV
TT | NỘI DUNG QUẢN LÝ | TÌNH HÌNH THỰC HIỆN (Tỷ lệ % ý kiến đánh giá) | |||
Tốt | Khá | TB | Yếu | ||
1 | Công tác đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ GV | 10 | 20 | 55 | 15 |
2 | Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho GV | 10 | 30 | 50 | 10 |
3 | Công tác bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho GV | 5 | 30 | 55 | 10 |
Kết quả khảo sát (Bảng 2.19) cho thấy, các nội dung về quản lý bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV đều chỉ được đánh giá ở mức trung bình (50 – 55% ý kiến được hỏi đánh giá ở mức trung bình; 10 – 15%: mức yếu).
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN THỰC TRẠNG
a. Ưu điểm
HT các trường đã xây dựng được kế hoạch, đề ra biện pháp chỉ đạo để quản lý HĐDH đạt được mục tiêu giáo dục ở mức độ nhất định, trong điều kiện thực tế của nhà trường.
Nề nếp dạy học trong các nhà trường ngày càng được quan tâm, nhiều quy chế, quy định đã được xây dựng và triển khai thực hiện. HT các trường đã xây dựng được đội ngũ GV có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có lòng yêu nghề và tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Lãnh đạo các nhà trường đã có nhiều cố gắng trong công tác xây dựng CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy học. Những nỗ lực đó đã góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục của nhà trường, tạo tiền đề để đưa nhà trường hòa vào dòng chảy chung của tiến trình đổi mới GDPT hiện nay.
b. Những hạn chế, tồn tại
Các trường chưa có biện pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng, hiệu quả HĐDH. Công tác quản lý HĐDH ở các nhà trường chưa thực hiện theo quy trình khoa học.
HT các trường chưa thực sự quan tâm đến công tác bồi dưỡng, tập huấn cho GV về chuyên môn, nghiệp vụ. Tỷ lệ CBQL, GV được đào tạo sau đại học còn rất thấp.
Vai trò của tổ chuyên môn trong quản lý dạy học còn mờ nhạt. Công tác kiểm tra, theo dõi nắm tình hình soạn giảng của GV, đổi mới cách học của HS đều chưa được chú trọng. Công tác đánh giá, điều chỉnh QTDH hầu như chưa được quan tâm.
2.5.2. Phân tích nguyên nhân thực trạng
a. Nguyên nhân của ưu điểm
– Có sự quan tâm, chỉ đạo kiểm tra, giám sát của Sở GD – ĐT đối với HĐDH của nhà trường nói chung và công tác quản lý HĐDH của HT nói riêng;
– CBQL, GV các nhà trường trẻ trung, nhiệt tình, có phẩm chất tốt, tâm huyết với sự nghiệp GD – ĐT, có tinh thần trách nhiệm cao với tập thể và công việc.
b. Nguyên nhân của các hạn chế
CBQL các nhà trường còn hạn chế về nghiệp vụ quản lý HĐDH. Một số GV ngại đổi mới PPDH, thường dạy theo lối mòn truyền thống, chưa thực sự tự giác trong việc tự học và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng GV chưa được quan tâm đúng mức. Công tác thanh tra, kiểm tra chưa được thường xuyên, chưa hiệu quả, chưa thúc đẩy được CBQL, GV nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc. Chất lượng đầu vào lớp 10 của các trường thấp. Đa số HS là người dân tộc thiểu số, điều kiện kinh tế gia đình còn nhiều khó khăn.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT hiện nay, các nhà trường cần có sự thay đổi trong tổ chức HĐDH. Trong đó, vai trò quản lý của HT, với quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục, đặc biệt quan trọng. Để quản lý hiệu quả HĐDH tại các trường THPT trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, cần đề xuất xây dựng được hệ thống các biện pháp có tính khả thi cao, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương và đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Đây là nội dung sẽ được trình bày trong chương tiếp theo của luận văn.
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
3.1. NGUYÊN TẮC XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HĐDH CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI
3.2.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đội ngũ CBQL, GV, nhân viên về HĐDH trong bối cảnh đổi mới GDPT
a. Mục tiêu, ý nghĩa
Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và nhân viên về HĐDH đồng thời giúp HT nhà trường thuận lợi hơn trong công tác chỉ đạo, quản lý HĐDH.
b. Nội dung và tổ chức thực hiện
Ngay từ đầu năm học mới, nhà trường cần tổ chức cho cán bộ, GV, nhân viên học tập, nghiên cứu chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về giáo dục, quán triệt nhiệm vụ năm học và việc thực hiện các cuộc vận động của ngành Giáo dục. Mỗi cán bộ, GV cần viết bản thu hoạch và đăng ký nội dung cam kết thực hiện trong năm học.
HT cần thống nhất triển khai trước hội đồng sư phạm các nội dung cơ bản của công tác quản lý HĐDH để CBQL, GV, nhân viên có sự chuẩn bị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cho năm học.
3.2.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học
a. Mục tiêu, ý nghĩa
Biện pháp này nhằm tạo cho GV thói quen và khả năng xây dựng kế hoạch dạy học khoa học, sáng tạo, có hiệu quả.
b. Nội dung và tổ chức thực hiện
– Kế hoạch phân công giảng dạy cho GV;
– Kế hoạch kiểm tra thực hiện chương trình; kế hoạch kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện GV; kế hoạch thao giảng, hội giảng, tổ chức hội thảo chuyên đề chuyên môn; kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém; kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn GV; kế hoạch tăng cường trang thiết bị dạy học;
HT phải phối hợp với các TTCM, bộ phận trong nhà trường để đảm bảo quản lý chặt chẽ việc thực hiện đúng chương trình dạy học và nội dung kiến thức truyền đạt tới HS của GV.
Về quản lý phân công GV giảng dạy, cần quan tâm:
– Phân công GV giảng dạy phải phù hợp với khả năng của GV, phù hợp với yêu cầu của khối lớp, đồng thời xét đến nguyện vọng và điều kiện, hoàn cảnh gia đình GV.
Về tổ chức kiểm tra thực hiện chương trình và giờ dạy, HT cần:
– Giao cho PHT phụ trách chuyên môn thông qua phiếu báo giảng, sổ ghi đầu bài để tổ chức theo dõi.
– Kiểm tra hồ sơ GV: Phải kiểm tra giáo án của GV thường xuyên, qua ký duyệt giáo án hàng tuần.
Về xây dựng thời khoá biểu và thực hiện thời khoá biểu:
HT chỉ đạo cán bộ được phân công xây dựng thời khoá biểu đảm bảo tính khoa học, hợp lý của thời khóa biểu, đồng thời ở mức độ nhất định thoả mãn được yêu cầu chính đáng của từng GV.
Về tổ chức công tác bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém:
Tổ chức phát hiện, bồi dưỡng HS giỏi từ đầu cấp học để đảm bảo vừa giáo dục toàn diện, vừa khơi dậy được năng khiếu từng mặt, từng môn, góp phần định hướng cho sự phát triển sau phổ thông của HS. Lựa chọn đội ngũ GV tham gia bồi dưỡng HS giỏi phải bao gồm những GV có trình độ chuyên môn tốt, có đam mê, nhiệt tình với hoạt động bồi dưỡng HS giỏi.
Để nâng cao chất lượng đại trà, giúp HS yếu kém về học lực theo kịp và hoàn thành nội dung chương trình, HT cần phải:
– Lập kế hoạch, trong đó định hướng phụ đạo HS yếu kém từng môn học;
3.2.3. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
a. Mục tiêu, ý nghĩa
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV có tầm quan trọng chiến lược, quyết định về lâu dài chất lượng giáo dục trong nhà trường, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới GDPT hiện nay.
b. Nội dung và tổ chức thực hiện
– Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá, đảm bảo sự phát triển lâu dài của nhà trường.
– Tổ chức cho GV xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
– Chỉ đạo các tổ chuyên môn lựa chọn GV có khả năng và điều kiện để cử đi bồi dưỡng dài hạn. Tổ chức và yêu cầu GV tham gia đầy đủ các đợt tập huấn của Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT. Tổ chức bồi dưỡng GV thông qua hội thảo chuyên đề trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn
– Để đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT trong giai đoạn hiện nay, các trường cần tổ chức các sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, trao đổi, tọa đàm, bồi dưỡng về nội dung chương trình, SGK mới, về PPDH (đặc biệt trong dạy học tích hợp), có biện pháp thúc đẩy đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá. Cần mời chuyên gia tổ chức tập huấn về các vấn đề mới trong chương trình dạy học, về kỹ thuật dạy học, đồng thời cần quan tâm đầu tư về CSVC, thiết bị để việc triển khai áp dụng đổi mới HĐDH có hiệu quả.
– HT cần chỉ đạo các tổ, nhóm bộ môn từng bước áp dụng các nội dung mới trong tổ chức dạy học như: dạy học theo chủ đề; dạy học tích hợp, phân hóa; áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học mới.
3.2.4. Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong quản lí dạy học
a. Mục tiêu, ý nghĩa
Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành của tổ chức nhà trường THPT, là đầu mối quản lý để HT dựa vào đó mà quản lý nhà trường trên nhiều phương diện, nhưng cơ bản nhất là hoạt động giáo dục, HĐDH và các hoạt động sư phạm của GV.
b. Nội dung và tổ chức thực hiện
– Chỉ đạo các tổ sinh hoạt chuyên môn theo các chuyên đề thiết thực phục vụ việc đổi mới trong giảng dạy.
– Chỉ đạo TTCM xây dựng kế hoạch năm học và kế hoạch tháng của tổ, đảm bảo việc thực thi có hiệu quả, thực hiện phân công GV hợp lý.
– Quan tâm thúc đẩy TTCM và GV chủ động xây dựng kế hoạch dạy học tự chọn phù hợp với trình độ HS.
– Chỉ đạo TTCM triển khai công tác soạn giáo án, thực hiện giờ lên lớp theo quy định.
– Chỉ đạo TTCM phân công GV dự giờ và trực tiếp đi dự giờ các GV trong tổ để nắm bắt tình hình giảng dạy và học tập.
HT cần chỉ đạo các tổ chuyên môn: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo các chuyên đề thiết thực nhằm nâng cao chất lượng dạy học; thường xuyên trao đổi trong tổ về tình hình dạy học, tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp khắc phục tồn tại trong HĐDH.
Tổ chuyên môn phải thường xuyên theo dõi việc thực hiện kế hoạch tự học và tự bồi dưỡng của từng cá nhân.
Nếu TTCM là người có trách nhiệm, luôn nhạy bén, giỏi nắm bắt, biết rõ điểm mạnh, điểm yếu của GV thì công tác quản lý HĐDH của HT sẽ gặp nhiều thuận lợi, các biện pháp quản lý đưa ra sẽ kịp thời và sát thực.
3.2.5. Xây dựng nề nếp học tập, đổi mới cách học của HS
a. Mục tiêu, ý nghĩa
Xây dựng nề nếp học tập tốt, đổi mới cách học của HS trong nhà trường là dạy cho các em biết cách học trên lớp, cách tự học ở nhà, học nhóm, học thầy, học bạn,…
b. Nội dung và tổ chức thực hiện
* Tăng cường giáo dục động cơ, thái độ học tập cho HS
HT các trường THPT ở huyện Sơn Hà cần tăng cường giáo dục động cơ, thái độ học tập cho HS thông qua các hoạt động ngoại khóa, các tiết sinh hoạt của trường, các buổi tham quan, học tập; chỉ đạo GV chủ nhiệm lồng ghép nội dung giáo dục này vào các tiết sinh hoạt lớp và phối hợp với tổ chức Đoàn thanh niên trong nhà trường, với gia đình HS để giáo dục HS.
* Củng cố nề nếp, kỷ cương trong học tập của HS
Chỉ đạo GV chủ nhiệm xây dựng đội ngũ cán bộ lớp năng động, sáng tạo và có khả năng tự quản tốt, tạo được phong trào thi đua học tập.
Xây dựng nội quy về nề nếp học tập trên lớp, ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt trường, sinh hoạt lớp, kiểm tra và tự quản đối với HS
* Sâu sát quản lý hoạt động học tập tại trường của HS
Chỉ đạo đội ngũ GV chủ nhiệm lớp thực hiện tốt các nội dung: Theo dõi chuyên cần của HS. Bồi dưỡng nâng cao năng lực và phương pháp học tập của HS. Chủ động phối hợp với gia đình HS, với GV bộ môn và các đoàn thể trong nhà trường để giáo dục HS thực hiện tốt nội quy nhà trường.
* Quan tâm quản lý việc học tập ở nhà của HS
Để tăng cường quản lý hoạt động học tập ở nhà của HS, HT cần chỉ đạo GV chủ nhiệm: Hướng dẫn HS xây dựng thời gian biểu học tập ở nhà. Chủ động phối hợp với gia đình HS trong quản lý việc học tập ở nhà của HS và có biện pháp tác động, hỗ trợ kịp thời.
3.2.6. Đầu tư và khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
a. Mục tiêu, ý nghĩa
Đầu tư, khai thác hiệu quả CSVC, TBDH là vấn đề mà người quản lý trường THPT cần đặc biệt quan tâm trong quá trình tổ chức HĐDH, bởi đây là một thành tố cấu thành QTDH.
b. Nội dung và tổ chức thực hiện
– Xây dựng kế hoạch, có biện pháp huy động các nguồn lực, vốn đầu tư, xã hội hóa về CSVC, TBDH, tạo điều kiện thuận lợi cho HĐDH. Xây dựng, phát triển hệ thống phòng thực hành, thí nghiệm phòng học bộ môn.
– Mua sắm TBDH phải đảm bảo chất lượng theo quy định của Sở và Bộ GD& ĐT.
– Ban hành quy định về sử dụng CSVC, TBDH đối với GV, HS nhà trường.
– Xã hội hoá các nguồn kinh phí để tăng cường CSVC, mua sắm TBDH của nhà trường.
– Tổ chuyên môn cần xây dựng danh mục các bài dạy có sử dụng TBDH để đưa vào kế hoạch chung, đảm bảo thực hiện nghiêm túc việc sử dụng các trang, thiết bị dạy học. Xây dựng danh mục thiết bị tối thiểu phục vụ cho việc dạy và học như phòng thực hành tổ bộ môn, phòng đa phương tiện…
– Tổ chức khai thác sử dụng có hiệu quả, bảo quản, bảo dưỡng định kỳ CSVC, TBDH, sửa chữa, thanh lý tài sản theo quy định.
– Đưa việc sử dụng, bảo quản TBDH vào tiêu chí thi đua khen thưởng đối với GV. Đối với các môn học đã được trang bị TBDH đầy đủ, nhà trường cần quán triệt, tổ chức cho GV sử dụng thường xuyên trong các giờ dạy.
3.2.7. Định kỳ đánh giá, điều chỉnh quá trình dạy học
a. Mục tiêu, ý nghĩa
Đánh giá, điều chỉnh là khâu quan trọng trong quản lý QTDH, giúp nhà quản lý đối chiếu kết quả thực hiện với kế hoạch, mục tiêu giáo dục đặt ra.
b. Nội dung và tổ chức thực hiện
– Thành lập Ban kiểm tra chuyên môn nội bộ gồm: HT, các PHT, Ban thanh tra nhân dân, các TTCM, các nhóm trưởng chuyên môn, GV cốt cán và đại diện các đoàn thể.
– Kiểm tra chéo giữa các tổ chuyên môn về các loại hồ sơ theo quy định như: Sổ soạn bài, sổ điểm, sổ dự giờ, sổ báo giảng, sổ bồi dưỡng chuyên môn- nghiệp vụ, kế hoạch giảng dạy, kế hoạch năm học của cá nhân GV; sổ chủ nhiệm, sổ tổ trưởng, sổ nhóm trưởng; kiểm tra về việc sử dụng đồ dùng dạy học,… Trước khi tiến hành kiểm tra, HT phải quán triệt và chỉ đạo các kiểm tra viên chú ý trong các loại hồ sơ của GV và tổ chuyên môn những nội dung hướng đến giảng dạy và giáo dục các đối tượng HS.
– Kiểm tra, đánh giá giờ dạy trên lớp: Thông qua dự giờ có báo trước và đột xuất, phân tích sư phạm bài dạy, rút kinh nghiệm, đánh giá cho điểm giờ dạy theo chuẩn đã quy định. Trong khi phân tích sư phạm bài dạy phải chú ý tư vấn, thúc đẩy GV về các nội dung dạy học và PPDH hướng đến đối tượng HS, vì đa số ở đây là đối tượng HS yếu kém và trung bình.
– Chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc công tác thi cử, phân công và kiểm tra chặt chẽ các khâu ra đề, coi thi, chấm thi.
– Tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm qua mỗi lần kiểm tra, đánh giá. HT cần động viên, khen thưởng kịp thời, khách quan những GV thực hiện tốt yêu cầu về chuyên môn, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những thiếu sót, lệch lạc, giúp GV khắc phục, sửa chữa.
– Hồ sơ kiểm tra: Sau mỗi đợt kiểm tra, kết quả đánh giá, xếp loại phải được công khai đầy đủ, làm căn cứ để xét thi đua và đánh giá phân loại GV theo chuẩn nghề nghiệp.
– Đánh giá kết quả dạy học phải công khai, công bằng khách quan. Sau mỗi kỳ đánh giá, HT phải tổ chức họp Hội đồng sư phạm, qua đó phân tích những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, cần khuyến khích cán bộ, GV, nhân viên tiếp tục phát huy kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại, yếu kém hoặc chưa phù hợp.
3.2.8. Xây dựng môi trường thuận lợi, thúc đẩy sáng tạo trong dạy học
Là biện pháp tiền đề đảm bảo sự thành công lâu dài của nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
b. Nội dung và tổ chức thực hiện
* Xây dựng khối đoàn kết nhất trí trong tập thể sư phạm nhà trường
HT cần phối hợp với Công đoàn tổ chức những sinh hoạt tập thể, những chuyến thăm quan, hội thảo, quan tâm thăm hỏi những gia đình GV khó khăn, bệnh tật hoặc có việc vui, buồn, hoặc giúp đỡ GV khi họ gặp khó khăn trong cuộc sống.
HT phải biết dựa vào sức mạnh và trí tuệ tập thể, kích thích sự sáng tạo của các thành viên, thúc đẩy quá trình tự quản, tự rèn luyện của GV, biết tận dụng trí tuệ của tập thể khi triển khai thực hiện kế hoạch của nhà trường. Làm được như vậy sẽ vừa giúp thực hiện tốt quy chế dân chủ, vừa củng cố hơn uy tín của HT và đảm bảo sự thống nhất chung hành động của tập thể sư phạm.
* Thực hiện công khai, công bằng, dân chủ trong trường học
Phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn và Ban Thanh tra nhân dân trong việc thực hiện dân chủ, công khai trong nhà trường, để mọi người được biết, góp ý kiến về các hoạt động của nhà trường.
Đảm bảo quyền lợi của cán bộ và HS, thực hiện đúng các chế độ, chính sách đối với cán bộ, GV, nhân viên, HS trong nhà trường.
* Đảm bảo về điều kiện thuận lợi cho công tác giảng dạy
Cung cấp cho GV các tài liệu thiết thực cho HĐDH, đảm bảo các trang TBDH, đồ dùng dạy học, phòng làm việc, phòng bộ môn.
Tạo điều kiện thuận lợi để GV chủ động, sáng tạo trong giảng dạy và HS chủ động, sáng tạo trong học tập.
Nhà trường cần có phòng nghe nhìn, các sân chơi thể thao bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, bóng bàn… giúp nâng cao hiệu quả dạy học, đồng thời tăng cường hoạt động thể dục, thể thao. Nhà trường cần thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các câu lạc bộ, các hội thi về kiến thức liên môn để tạo điều kiện cho GV và HS tham gia phát triển năng lực vốn có của mình.
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP
Các biện pháp có mối quan hệ gắn kết với nhau, tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau, mỗi biện pháp có thế mạnh và vị trí cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý HĐDH của HT trường THPT.
3.4. KHẢO NGHIỆM NHẬN THỨC VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP
3.4.2. Đối tượng, nội dung và phương pháp khảo nghiệm
08 biện pháp đề xuất đều được CBQL, GV đánh giá là có mức độ cấp thiết và khả thi cao, trong đó có 02 biện pháp được đánh giá đạt tỷ lệ 100% về tính cấp thiết, và tính rất khả thi, tất cả các biện pháp còn lại trên mức 75% đánh giá ở mức độ cấp thiết và khả thi. Không có ý kiến nào cho là không cấp thiết và không khả thi.
Điều này chứng tỏ 08 biện pháp mà tác giải luận văn đề xuất là cấp thiết và khả thi để vận dụng vào quản lý HĐDH các trường THPT trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
Trên cơ sở lý luận về quản lý dạy học, dựa vào thực tế phát triển giáo dục và thực trạng tổ chức dạy học ở các trường THPT huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn đã nghiên cứu đề xuất 08 biện pháp quản lý HĐDH của HT nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay theo chủ trương chung của ngành GD-ĐT.
1. KẾT LUẬN
Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT nước ta, để thực hiện được mục tiêu chung của GDPT, các nhà trường đều phải tích cực đổi mới QLGD, phát huy tối đa sức mạnh của mỗi cá nhân, của tập thể cán bộ, GV trong nhà trường, trong đó CBQL đóng vai trò nòng cốt để nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là chất lượng dạy học. Đối với các trường THPT trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, địa phương miền núi có nhiều khó khăn về kinh tế – xã hội, đổi mới quản lý HĐDH cần được xem là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của HT nhà trường.
Với quan niệm nêu trên, tác giả luận văn đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý HĐDH trong nhà trường THPT và tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý dạy học trong các trường THPT huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. Thực tế cho thấy, tuy vẫn còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại xuất phát từ điều kiện kinh tế – xã hội của một địa phương miền núi và hạn chế trong hoạt động quản lý của các nhà trường, nhưng với quyết tâm, nỗ lực chung của đội ngũ CBQL, GV, nhân viên, nếu HT các nhà trường áp dụng biện pháp quản lý thích hợp, HĐDH sẽ đạt được hiệu quả mong đợi.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận văn đã đề xuất 08 biện pháp quản lý HĐDH của HT các trường THPT trong huyện nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Phân tích khảo nghiệm nhận thức của CBQL và GV đã khẳng định tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
Kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn đã chứng minh giả thuyết khoa học đặt ra cho đề tài. Việc áp dụng hệ thống biện pháp đề xuất hy vọng sẽ góp phần cải thiện đáng kể hiệu quả và chất lượng giáo dục của các trường THPT huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.
– Cần có văn bản hướng dẫn thực hiện Điều lệ trường THPT phù hợp bối cảnh đổi mới GDPT hiện nay.
2.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Ngãi
– Cụ thể hóa chiến lược phát triển GD-ĐT đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, xây dựng các chính sách đối với giáo dục ở địa phương.
2.3. Đối với Sở GD-ĐT tỉnh Quảng Ngãi
– Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV. Xây dựng ổn định đội ngũ GV cốt cán lâu dài cho địa phương. Tăng cường đầu tư CSVC cho các trường THPT theo hướng trường chuẩn quốc gia.
2.4. Đối với UBND huyện Sơn Hà
– Quan tâm hơn nữa đến đầu tư CSVC cho các trường THPT theo hướng chuẩn quốc gia, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
– Quan tâm chỉ đạo một cách tích cực việc đổi mới PPDH, đổi mới cách dạy, cách học. Đảm bảo CSVC cũng như các phương tiện phục vụ cho HĐDH.
– Quan tâm hơn nữa tới việc chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho GV, tạo điều kiện để GV được học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực.
E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\NGUYEN TAN PHUOC\SAU BAO VE