Phát triển du lịch sự kiện tại Đà Nẵng

Phát triển du lịch sự kiện tại Đà Nẵng

Phát triển du lịch sự kiện tại Đà Nẵng

  1. Lý do chọn đề tài

Những năm gần đây, loại hình du lịch sự kiện đã và đang phát triển tại một số nước trên thế giới và các thành phố lớn ở Việt Nam như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang, Quảng Ninh… và cả thành phố Đà Nẵng cũng được xem là một trong những địa phương có điểm đến an toàn và thân thiện thu hút sự quan tâm lớn của đối tượng khách du lịch trong khu vực và trên thế giới.

Là trung điểm của các di sản thế giới như Cố đô Huế, phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, thành phố Đà Nẵng còn có lợi thế về hệ thống cơ sở hạ tầng khang trang, đồng bộ, hiện đại; với cảng biển, sân bay quốc tế lớn; là cửa ngõ thứ 3 của cả nước đồng thời là điểm cuối ra biển Đông của tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây. Và gần đây nhất, cùng sự phát triển mạnh mẽ, đồng bộ của các cơ sở lưu trú đẳng cấp quốc tế với đầy đủ tiện nghi và dịch vụ đang xây mới và củng cố chất lượng và số lượng phòng cùng nhiều khu vực tổ chức sự kiện, các dịch vụ vui chơi, giải trí, spa… ngày càng đáp ứng được nhu cầu du khách, đặc biệt là khách du lịch sự kiện. Một thực tế đáng ghi nhận, trong nhiều năm qua thành phố Đà Nẵng đã đón tiếp và làm việc với khoảng 100 đoàn khách nước ngoài và cử trên 300 đoàn ra nước ngoài mở rộng hợp tác quốc tế, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, như “Tuần lễ hành lang kinh tế Đông – Tây 2007”; Diễn đàn đầu tư Đà Nẵng 2009các Hội nghị ASEAN tại Đà Nẵng (2009 – 2010), và là nơi duy nhất ở Việt Nam đăng cai tổ chức Cuộc thi Bắn pháo hoa Quốc tế Đà Nẵng (liên tiếp qua các năm 2009, 2010, 2011, 2012) và gần đây nhất là Cuộc thi dù bay quốc tế năm 2012, chung kết cuộc thi Hoa hậu Việt Nam năm 12- 2012 đã góp phần đưa thành phố lên một vị thế mới như là một điểm đến hấp dẫn cho các sự kiện mang tầm khu vực và quốc tế.

Du lịch sự kiện không phải là loại hình mới mà đã được các công ty lữ hành, các đơn vị tổ chức sự kiện tập trung khai thác loại hình du lịch này. Các công ty, tổ chức trong và ngoài nước đang lựa chọn Đà Nẵng để tổ chức các sự kiện. Tuy nhiên, để phát triển loại hình này cần phải có chiến lược phát triển tổng thể, đúng hướng và tăng cường sự hỗ trợ, liên kết hợp tác giữa các ngành, các đơn vị… để du lịch sự kiện tại Đà Nẵng phát triển bền vững, hiệu quả và ngày càng chuyên nghiệp hơn.

Với ý nghĩa và mục đích như vậy, tôi chọn đề tài “Phát triển du lịch sự kiện tại Đà Nẵng” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.

  1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
      1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu định hướng tổng thể và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch sự kiện tại Đà Nẵng, góp phần vào sự phát triển du lịch nói chung của Thành phố và cả nước.

    1. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để hoàn thành mục đích đặt ra, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ cơ bản sau:

– Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về về du lịch sự kiện, từ đó vận dụng vào thực tế ở Đà Nẵng.

– Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng của việc khai khác du lịch sự kiện hiện nay tại Đà Nẵng; từ đó nêu ra những thành công, hạn chế chủ yếu và các nguyên nhân của việc khai thác du lịch sự kiện tại Đà Nẵng.

– Xây dựng định hướng cơ bản và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch sự kiện Đà Nẵng trong thời gian tới.

  1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: Loại hình du lịch sự kiện tại Đà Nẵng

– Nội dung nghiên cứu: Đề tài tìm hiểu kinh nghiệm phát triển loại hình du lịch sự kiện tại một số nước trong khu vực và một số địa phương trong nước; đồng thời đi sâu nghiên cứu thực trạng của du lịch sự kiện tại Đà Nẵng…, qua đó đưa ra giải pháp nhằm phát triển du lịch sự kiện tại Đà Nẵng.

– Không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu đề tài giới hạn trong đơn vị tổ chức du lịch sự kiện tại Đà Nẵng.

– Thời gian nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu thực trạng trong khoảng thời gian từ năm 2005 – 2012, và giai đoạn đến năm 2020.

  1. Phương pháp nghiên cứu

– Phư­ơng pháp khảo sát thực địa và điều tra xã hội học: Thông qua việc khảo sát tại các doanh nghiệp du lịch trong ngành, đồng thời sử dụng bảng câu hỏi dành cho doanh nghiệp để thu thập thông tin và ý kiến về tổ chức loại hình du lịch sự kiện tại Đà Nẵng.

Ph­ương pháp phân tích tổng hợp tài liệu: Dựa trên các tài liệu, số liệu về các sự kiện…, văn bản liên quan định hướng, chiến lược phát triển du lịch Đà Nẵng nói chung và du lịch sự kiện ở Đà Nẵng nói riêng để phân tích và đưa ra đánh giá, kết luận.

Phương pháp so sánh, đối chiếu: Thông qua phương pháp này, đề tài phân tích, đánh giá, so sánh Du lịch sự kiện tại Đà Nẵng với những nơi đã có kinh nghiệm tổ chức du lịch sự kiện ở Việt Nam và thế giới; đánh giá những thuận lợi cũng như thách thức của việc phát triển lọai hình du lịch này tại Đà Nẵng.

  1. Lịch sử nghiên cứu đề tài
  2. Những đóng góp cơ bản của luận văn
  3. Bố cục của luận văn

Luận văn được trình bày theo bố cục gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch sự kiện

Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch sự kiện tại Đà Nẵng

Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch sự kiện tại Đà Nẵng

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SỰ KIỆN

1.1. Cơ sở lý luận về du lịch sự kiện

      1. Những khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Khái niệm du lịch

1.1.1.2. Khái niệm khách du lịch

1.1.2. Sự kiện và du lịch sự kiện

1.1.1.1. Khái niệm sự kiện

Sự kiện là một chương trình có quy mô, tầm cỡ không cố định. Nó diễn ra một hoặc chu kỳ và thu hút sự quan tâm, chú ý của một lượng lớn các đối tượng khác nhau nhằm đạt được các mục đích cụ thể như xúc tiến quảng bá hay tôn vinh một giá trị nào đó cũng đạt được những mục tiêu về phát triển du lịch.

Phát triển du lịch sự kiện tại Đà Nẵng
Phát triển du lịch sự kiện tại Đà Nẵng

1.2.1.2. Các loại hình sự kiện

Hiện nay vẫn đang tồn tại nhiều cách phân loại sự kiện khác nhau, điều này phụ thuộc vào tiêu chí và mục đích của việc phân loại:

  1. Phân loại theo tiêu chí quy mô

Xét theo quy mô sự kiện được chia làm các loại sau:

  • Mega- vent (siêu sự kiện)
  • Hallmark- event (sự kiện đánh dấu)
  • Major event (sự kiện chính)
  1. Phân loại theo đơn vị tổ chức sự kiện
  • Khối chính phủ
  • Khối các công ty
  • Khối quần chúng

c. Một số cách phân loại khác

Các sự kiện thường được phân loại theo ngành cụ thể của sự kiện. Ví dụ, các sự kiện công cộng (pulic events), sự kiện du lịch (tourism events), sự kiện chính trị (political events), sự kiện xã hội (social), sự kiện thể thao (sporting events…).

1.1.3. Đặc trưng của du lịch sự kiện và khách du lịch sự kiện

1.1.3.1. Đặc trưng của du lịch sự kiện

Sự kiện là hoạt động lập kế hoạch có tính hệ thống (systematic planing), hoạt động phát triển và Marketing lễ hội và các sự kiện đặc biệt. Nói chung, là các sự kiện (events) như là những sức mạnh thu hút khách du lịch, những xúc tác phát triển, những phương thức xây dựng hình ảnh tài nguyên công đồng và điểm đến du lịch.

1.1.3.2. Khách du lịch sự kiện

Đối tượng khách của loại hình du lịch sự kiện thường rất lớn, từ nhiều địa phương, quốc gia, khu vực khác nhau đến để tham gia sự kiện. Đặc biệt là những sự kiện mang tầm cỡ quốc tế, khu vực thì nó sẽ thu hút được lượng khách đến tham gia sự kiện là rất lớn.

      1. Những yếu tố cấu thành du lịch sự kiện

Các sự kiện văn hóa lớn

Các sự kiện chính chính trị

Các sự kiện quốc gia

Các sự kiện giải trí và nghệ thuật

Các sự kiện kinh tế và xúc tiến thương mại

Các sự kiện khoa học và giáo dục

Các sự kiện cá nhân

      1. Những điều kiện đế phát triển du lịch sự kiện
  • Vị trí và vai trò của địa phương.
  • Cơ sở hạ tầng và cơ ở vật chất kỹ thuật
  • Các nhân tố về kinh tế- chinh trị và xã hội
  • Tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú, khả năng kết hợp cao
  • Yêu cầu về chất lượng dịch vụ và đội ngũ phục vụ
      1. Tác động của việc phát triển loại hình du lịch sự kiện
  • Tác động về mặt văn hóa – xã hội

Các hoạt đông du lịch sự kiện diễn ra có ảnh hưởng rất lớn đến văn hóa xã hội của nơi tổ chức, trong đó có cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực. Tác động rõ rệt nhất là tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.

  • Tác động đến môi trường

Sự kiện là cách thức tuyệt vời để trưng bày những đặc tính độc đáo của môi trường đăng cai tổ chức. Sau mỗi sự kiện lớn diễn ra, không những không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống mà còn mang lại cho du khách tham gia những ấn tượng tốt đẹp về quốc gia đăng cai sự kiện. Các điểm tổ chức nổi tiếng được quan tâm xây dựng, các di sản được trùng tu, nâng cấp tốt hơn.

  • Tác động về chính trị

Các sự kiện diễn ra có thể tạo gắn kết xã hội, tự tin và tự hào dân tộc. Ở đây, nó còn thể hiện sức mạnh chính trị và ảnh hưởng chính trị, không những thế tác động tích cực của sự kiện còn mang lại tình cảm hữu nghị hợp tác song phương, đa phương giữa các bên, các quốc gia,tạo hòa khí, hòa bình vững bền trên thế giới.

  • Tác động về mặt kinh tế

Các hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ, các lễ hội cộng đồng… càng nổi tiếng, càng được thế giới biết đến rộng rãi thì càng thu hút được lượng khách lớn đến tham dự. Việc tổ chức các hoạt động sự kiện mang lại rất nhiều lợi ích cho cộng đồng.

  • Tác động tới kinh doanh thương mại

Để tham gia các hoạt động này là du khách rất nhiều nơi trên thế giới trong đó có cả các chuyên gia, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư…Đặc biệt với các hoạt động như: hội nghị, hội thảo, triễn lãm, hội chợ thì có khách tham dự là các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp. Họ tham dự sự kiện với mục đích tìm kiếm thị trường và cơ hội làm ăn mới, cơ hội đầu tư kinh doanh mới.

  • Tác động tới kinh doanh du lịch

Những sự kiện được xem như chất xúc tác để thu hút khách du lịch và tăng thời gian ở lại cũng như chi tiêu của họ. Một điều quan trọng là các hội nghị, hội thảo, triển lãm, khen thưởng…thường được tổ chức vào những thời điểm không phải là mùa du lịch khi công ty hàng không và nhà cung cấp nơi nghỉ du thừa khả năng phục vụ.

    1. Thực tiễn về phát triển du lịch sự kiện trong nước và quốc tế

1.2.1. Thực tiễn phát triển du lịch sự kiện ở một số nước

1.2.1.1. Singapo- thị trường du lịch sự kiện lớn nhất Đông Nam Á

Singapore có rất nhiều địa điểm để tổ chức triển lãm và hội nghị hàng đầu tại châu Á. Với tiềm năng phát triển mạnh mẽ, khu vực châu Á Thái Bình Dương dự kiến sẽ đón khoảng 100 triệu khách đến đây làm ăn cũng như khách du lịch MICE vào năm 2015, tăng hơn 40% so với năm 2002.

1.2.1.2. MICE- Mô hình phát triển ngành du lịch Thái Lan

Một trong những hướng đi được Thái-lan xác định nhằm nhanh chóng đưa ngành du lịch nước này thoát khỏi quãng thời gian ảm đạm và mang lại nguồn doanh thu lớn, đó là phát triển MICE. MICE – tạm gọi là ngành công nghệ tổ chức sự kiện, ghép chữ cái đầu của các từ tiếng Anh gồm: gặp gỡ, hội họp; khen thưởng; hội nghị, hội thảo; triển lãm.

1.2.2. Thực tiễn phát triển du lịch sự kiện ở trong nước

Ở Việt Nam, các loại hình du lịch sự kiện tương đối phong phú và đa dạng nhưng để tổ chức khai thác phục vụ cho du lịch còn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có.

Hoạt động tổ chức du lịch sự kiện mang lại rất nhiều lợi ích. Trong vài năm trở lại đây Việt Nam đã chứng minh tiềm năng của mình qua việc tích cực đăng cai tổ chức, và tổ chức thành công những sự kiện lớn như: Sea Game 22 năm 2003; Hội nghị thượng đỉnh Á – Âu (ASEM 5) năm 2004;; Hoa hậu Hoàn vũ năm 2008 (Nha Trang); Lễ hội bắn pháo hoa quốc tế Đà Nẵng 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013… Những điều này chứng tỏ một diều rằng Việt Nam có thể tổ chức và tổ chức thành công các sự kiện mang tầm cỡ quốc gia, khu vực và quốc tế.

1.2.2.1. Du lịch sự kiện ở Hà Nội

Hà Nội với vị thê là thủ đô, là địa phương đi đầu trong viêc tổ chức các hoạt động du lịch sự kiện. Trong những năm qua, Hà Nội được bình chọn là một trong những thành phố du lịch tốt nhất châu Á và 3 trong số 10 thành phố ẩm thực ngon nhất thế giới; là thành phố hộ tu nhiều sản phẩm du lịch phong phú, đậm chất văn hóa, cơ sử vật chất tiềm năng. Mặt khác, Hà Nội là nơi tập trung lớn các đại sứ quán và các cơ quan chính phủ, rất nhiều hội nghị, hội thảo, các sự kiện sẽ được tổ chức tại thủ đô và đó là cơ hội kinh doanh lớn cho địa phương.

1.2.2.2. Du lịch sự kiện ở Thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế – thương mại, văn hóa, khoa học kỹ thuật… Với việc cải thiện và tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, hiện nay thành phố có 1 hệ thống khách sạn 4-5 sao đạt tiêu chuẩn quốc tế: Sheraton, Saigon Hotel & Tower, Caravelle, Sofitel Plaza, New World, Renaissance Reverside, Equatorial, Legend Sai gon, Duxton, Rex, Majestic…

1.2.2.3. Du lịch sự kiện tại Nha Trang- Khánh Hòa

Từ năm 2006 Nha Trang đã trở thành nơi tổ chức các sự kiện dành cho khách trong nước và quốc tế. Bên cạnh những sự kiện văn hóa như Festival biển, các cuộc thi hoa hậu trong nước, quốc tế, Nha Trang đang được biết đến như một địa điểm lý tưởng để tổ chức các hội nghị – hội thảo chất lượng..

Tiểu kết chương 1

Chương 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SỰ KIỆN TẠI ĐÀ NẮNG

2.1. Tiềm năng phát triển du lịch sự kiện tại Đà Nẵng

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên

Phát triển du lịch sự kiện tại Đà Nẵng
Phát triển du lịch sự kiện tại Đà Nẵng

2.1.1.1. Các điều kiện tự nhiên

a. Vị trí địa lý

b. Địa hình

c. Khí hậu

2.1.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên chủ yếu

a. Tài nguyên nước

b. Tài nguyên rừng

2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn

2.1.2.1. Các đặc điểm kinh tế – xã hội

Thành phố thực hiện chương trình “5 không”, đó là: Không có hộ đói; Không có người mù chữ; Không có người lang thang xin ăn; Không có người nghiện ma tuý trong cộng đồng; Không có giết người để cướp của. Đà Nẵng lại tiếp tục với chương trình 3 cócó nhà ở, có việc làm, có nếp sống văn hóa, văn minh đô thị.Đà Nẵng hiện được đánh giá là “Thành phố đáng sống nhất Việt Nam”.

2.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn chủ yếu

Đến Đà Nẵng, du khách vẫn có thể khám phá những nét đặc trưng và văn hóa của vùng đất này qua những tài nguyên nổi bật sau:

– Hệ thống bảo tàng; Hệ thống cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo; Những làng nghề thủ công truyền thống; Các món ăn đặc sản….

2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch

2.1.3.1. Hệ thống giao thông vận tải

a. Hệ thống giao thông đường bộ

b. Hệ thống giao thông đường hàng không

c. Hệ thống giao thông đường thủy

d. Đường sắt

2.1.3.2. Hệ thống cung cấp điện

Nguồn điện dùng cho sinh hoạt và sản xuất của thành phố Đà Nẵng được đảm bảo cung cấp từ lưới điện quốc gia thông qua đường dây 500 KV Bắc – Nam.

2.1.3.3. Hệ thống cung cấp nước sạch; thoát nước và môi trường

Hiện nay, công ty cấp nước Đà Nẵng đang quản lý ba cơ sở sản xuất nước sạch. Bao gồm: nhà máy nước Cầu Đỏ là nhà máy nước lớn với dây chuyền xử lý nước công suất đạt 120,000 m3/ngày đêm; nhà máy nước Sân Bay là nhà máy nước vừa với công suất xử lý nước đạt 30,000 m3/ngày đêm; trạm cấp nước Sơn Trà có công suất xử lý nước đạt 5,000 m3/ngày đêm.

2.1.3.4. Hệ thống bưu chính viễn thông

Đà Nẵng hiện được xem là một trong ba trung tâm bưu chính lớn nhất nước với tất cả các loại hình phục vụ hiện đại và tiện lợi, như điện thoại cố định, điện thoại di động, điện thoại thẻ, máy nhắn tin, Internet…, chuyển tiền nhanh, chuyển phát nhanh, điện hoa…

2.1.4. Một số cơ sở hạ tầng xã hội khác (Bảo hiểm, Ngân hàng, các công trình văn hóa, y tế, thể thao…)

2.1.4.1. Y tế

Trong thời điểm hiện tại, Đà Nẵng hiện có 18 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, 11 bệnh viện và trung tâm y tế quận huyện, 47 trạm y tế xã phường với hơn 900 phòng khám chữa bệnh tư.

2.1.4.2. Các công trình văn hóa, thể thao

Nhiều công công trình văn hóa đã được đầu tư xây dựng xứng tầm của một đô thị trực thuộc Trung ương như: Nhà hát Trưng Vương, Nhà biểu diễn đa năng, Trung tâm Hội chợ triển lãm, Bảo tàng lịch sử Đà Nẵng…

2.1.4.3. Giáo dục đào tạo

Là một trung tâm giáo dục đào tạo lớn nhất của khu vực miền Trung – Tây Nguyên và thứ 3 cả nước (sau Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh), hiện nay, Đà Nẵng có 15 trường Đại học, học viện, 17 trường cao đẳng; nhiều trường trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm dạy nghề và hơn 200 trường học từ bậc học phổ thông tới ngành học mầm non.

2.1.4.4. Bảo hiểm, ngân hàng

Các dịch vụ hỗ trợ đầu tư khác (tài chính, ngân hàng, bảo hiểm…): Hầu hết các ngân hàng và các công ty tài chính lớn của Việt Nam đều có chi nhánh tại Đà Nẵng.

2.2. Thực trạng phát triển du lịch sự kiện tại Đà Nẵng

2.2.1. Thực trạng thu hút khách du lịch

2.2.1.1. Tình hình chung về thị trường khách quốc tế đến Việt Nam và Đà Nẵng

Bảng 2.1: Tình hình chung về thị trường khách quốc tế đến Việt Nam và Đà Nẵng (lượt khách) trong giai đoạn 2010-2014

Chỉ tiêu20102011201220132014
Đến Việt Nam5.049.8856.014.0326.847.6787.572.3527.874.312
Đền Đà Nẵng370.000534.134630.908743.183955.000
Đà Nẵng so với cả nước7,3%8,9%9,2%9,8%12,1%

(Nguồn : Tổng cục du lịch Việt Nam và Sở VH, TT& Du lịch Đà Nẵng)

2.2.1.2. Tình hình chung về thị trường khách du lịch đến Đà Nẵng từ năm 2010-2014

Bảng 2.2: Tình hình thu hút khách du lịch đến Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2014

Năm

Chỉ tiêu

20102011201220132014
Khách nội đia1.400.0001.840.8892.028.6452.374.3752.863.008
Khách quốc tể370534.134630.908743.183955.675
Tổng lượt khách1.700.0002.375.0232.659.5533.117.5583.818.683

(Nguồn : Sở VH, TT& Du lịch Đà Nẵng)

2.2.1.3. Thời gian lưu trú của khách du lịch tại ĐN từ 2010 – 2014

Bảng 2.3: Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch tại Đà Nẵng 2010 – 2014

Năm20102011201220132014
Thời gian lưu trú tung bình ngày/khách)1,731,781,821,952.0
Số ngày khách Ngày)3,062,1004,184,2664,840,3865,085,458

(Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Đà Nẵng)

2.2.2. Kết quả kinh doanh du lịch

Bảng 2.4: Doanh thu du lịch Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2014

Chỉ tiêuNăm 2010Năm 2011Năm 2012Năm 2013Năm

2014

2011/ 20102012/ 20112013/20122014/2012
%%%%
Doanh thu3.1004.6006.0007.7849.8701.5001.4001.784130%2.086127%

(Nguồn : Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Đà Nẵng)

2.2.3. Thực trạng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch sự kiện

2.2.3.1. Về đơn vị kinh doanh lưu trú

Bảng 2.5: Tình hình đơn vị kinh doanh lưu trú tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2014

Hạng saoIndicatorUnit20102011201220132014So sánh
ITổng số sơ cở lưu trúKhách sạn, resort181278326391435+65 hotel
Phòng6.0898.66310.57013.63415.625+3.064 rooms
15 sao và tương đươngKhách sạn4681010+2 hotels
Phòng2.0412.5092.059+468 rooms
24 sao và tương đươngKhách sạn333911+6 hotels
Phòng4964964961.4951.806+999 rooms
33 sao và tương đươngKhách sạn2129414550+4 hotels
Phòng2.5472.8633.312+316 rooms
41-2 sao và tương đươngKhách sạn153240274321358+47hotels
Phòng5.4866.5207.7511231 rooms
6Condos, VillasCondo/VillaNo countNo countNo count66+6
RoomNo countNo countNo count247247+247 rooms

(Nguồn: Sở VH, TT& Du lịch Đà Nẵng)

        1. Hệ thống nhà hàng, cửa hàng bán đồ lưu niệm.

Toàn thành phố có khoảng 35 có cơ sở được công nhận danh hiệu”Đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch”, trong đó có 22 cơ sở ăn uống và 13 cơ sở mua sắm.

        1. Về đơn vị kinh doanh lữ hành:

Bảng 2.7: Tình hình công ty lữ hành trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2014

Chỉ tiêu20102011201220132014
Tổng cộng101108138151182
Công ty lữ hành quốc tế3032414860
Công ty lữ hành nội địa3240545872
Chi nhánh lữ hành nội địa00012
Chi nhánh lữ hành quốc tế2422282832
Văn phòng đại diên nội địa00000
Văn phòng đại diên quốc tế1514151616
Đại lý lữ hành00011

(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP. Đà Nẵng)

2.2.4.2. Nguồn nhân lực ngành du lịch

Bảng 2.8: Cơ cấu lao động trong ngành du lịch

STTNHÓM NHÂN LỰC2011201220132014Tỷ lệ phân trăm trên tổng số lao động của ngành năm 2014
1Khách sạn6.5648.0009.50010.59550,2
2Nhà hàng4.7554.9005.0005.23124,8
3Lữ hành7961.0901.3601.0895,2
4Khu điểm du lịch9661.0061.0601.1295,4
5Hướng dẫn viên5605948251.6087,6
6Lái xe vận chuyến đạt chuẩn du lịch01528569744,6
7Cán bộ quản lý du lịch692202402401,1
8Giáo viên1931931932301,1
Tổng cộng13.90316.15519.03421.096100

Nguồn : Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Đà Nẵng

2.2.4.3. Các địa điểm mua sắm, vui chơi giải trí về đêm.

Du khách đến Đà Nẵng có thể ghé: Làng đá Non Nước mua quà lưu niệm truyền thống của Đà Nẵng là đồ đá mỹ nghệ, tiệm tré bà Đệ hay vào chợ Hàn mua hải sản khô và các hàng lưu niệm khác. Mua sắm cao cấp ở Đà Nẵng chưa có nhiều đây cũng là hạn chế của thành phố trong việc thu hút chi tiê của khách du lịch.

2.2.4. Thực trạng tố chức khai thác loại hình du lịch sự kiện tại Đà Nẵng

2.2.4.1. Thị trường nhà cung cấp dịch vụ du lịch sự kiện và hướng đầu tư phát triển phục vụ du lịch sự kiện

* Hệ thống khách sạn phục vụ du lịch sự kiện tại Đà Nẵng

Bảng 2.9: Danh sách khách sạn 4-5 sao tại Đà Nẵng

Tên CSLTTên cơ sở lưu trúĐịa chỉTổng số phòngTổng số nhân viên
Khách sạn và resort 5 sao
1Furama ResortĐường Trường Sa198750
2InterContinental Danang Sun Peninsula Resort Bãi Bắc- Bán đảo Sơn Trà197618
3Hyatt Regency Resort & Spađường Trường Sa200616
4Vinpeal Luxury Hòa Hải200
5Lifestyle resortĐường Trường Sa,158
6Crowne PlazaSố 8 đường Trường Sa535
7Hoàng Anh Gia Lai01 Nguyễn Văn Linh206250
8Fusion Maia Sơn Trà Điện Ngọc87
9Full manđường Trường Sa187224
10Novotel36 Bạch Đằng323
Khách sạn 4 sao
1Nature Villa &ResortNguyễn Tất Thành4867
2Gopatel202 Nguyễn Chí Thanh84220
3Green Plaza238 Bạch Đằng173273
4A La CarteB4.1-01 Đường Võ Nguyên Giáp202181
5Holiday Beach Danang Hotel & Spa Đường Võ Nguyên Giáp100
6Mường Thanh 962 Ngô Quyền378200
6Brilliant162 Bạch Đằng102
7Grand MercureLô A1, Đảo Xanh272
8Minh Toàn GalaxySố 306, đường 2/9175
9Eden Plaza5 Duy Tân110
10Sandy Beach255 Huyền Trân Công Chúa

Nguồn : Sở Văn hóa- Thể thao- Du lịch Đà Nẵng

* Hệ thống phòng hội nghị tại các khách sạn 4-5 sao ở Đà Nẵng

Bảng 2.10. Hệ thống phòng hội nghị tại các khách sạn 4-5 sao ở Đà Nẵng

Tên KSTên khách sạnTổng số phòngTổng số phòng tổ chức hội nghịTổng số loại buồngTống số nhà hàngTổng số nhân viên
Khách sạn và resort 5 sao
1

Furama Resort

1989 phòng, 1 lớn 750 chỗ, 8 vừa và nhỏ (15, 20, 30,40, 60, 80, 220 chỗ)8 loại (diện tích từ 40.1 -85,8 m2)6 nhà hàng (sức chứa 40,50, 80, 100, 150 khách)750
2InterContinental Danang Sun Peninsula Resort 1977 phòng, 2 vừa 115-250 chỗ), 1 nhỏ (25,40, 50,75 chỗ)7 loại buồng (diện tích từ 80-300 m2)3 nhà hàng618
3Hyatt Regency Resort & Spa200400 8 loại buồng (diện tích từ 42-300 m2)5 nhà hàng616
4Vinpeal Luxury 2003508 loại buồng (diện tích từ 52-107 m2)
5Lifestyle resort158750

1 phòng (sức chứa từ 500-750 chỗ)

8 loại buồng ()
6Crowne Plaza535360-640

7 phòng ()

10 loại buồng (diện tích từ 46-480 m2)2 nhà hàng
7Hoàng Anh Gia Lai2066 phòng, 2 lớn (500,600 chỗ), 4 vừa và nhỏ (15, 40, 80, 200, 250 chỗ) 4 loại buồng (diện tích từ 42-96 m2) 3 nhà hàng (sức chứa từ 250-500 chỗ)250
8Fusion Maia873 loại buồng (diện tích từ 50-190 m2)3 nhà hàng lớn 650 khách
9Full man187650

5 phòng

1 lớn (45-750 khách) 4 nhỏ (90 khách)

7 loại buồng (diện tích từ 36-122 m2)224
10Novotel323350

6 loại (1 lớn, 400 khách), 5 vừa từ 24-180 chỗ

4 loại buồng (diện tích từ 39-57 m2))1 nhà hàng
Khách sạn 4 sao
1Gopatel842 phòng hội nghị sức chứa tứ 100-200 chỗ4 loại buồng điện tích (từ 25-45 m2)220
2Green Plaza1734 phòng8 loại buồng (diện tích từ 30-90 m2)2 nhà hàng (sức chứa từ 200- 500 khách)273
3A La Carte2024 loại buồng (diện tích từ 41-114 m2)181
4Holiday Beach Danang Hotel & Spa 1001 phòng sức chức từ 180-200 chỗ4 loại buồng (diện tích từ 22-72 m2)3 nhà hàng (70-120 chỗ)
5Mường Thanh3784 phòng, 1 lớn 522 chỗ), 3 vừa và nhỏ 90, 140,190 chỗ7 loại buồng (diện tích từ 27-100 m2)3 nhà hàng200
6Brilliant1022 loại buồng
7Grand Mercure2722 loại buồng
8Minh Toàn Galaxy1755 sảnh hộ nghị tiệc cưới sức chứa từ 300-900 khách5 loại buồng (diệ tích từ 30 -100 m2)2 nhà hàng
9Eden Plaza1106 loại buồng
10Sandy Beach4 loại buồng2 nhà hàng

Nguồn : Sở Văn hóa- Thể thao- Du lịch Đà Nẵng

Bảng 2.11: Phòng hội nghị tại HAGL Plaza Hotel Đà Nẵng

TầngP. Hội nghịDiện tích (m)Sức chứa(ghế)
Kiểu TheaterK. ClassroomK. U-shape
22Lotus20×20500400200
22Orchid10×2020015080
22Rose10×71008040
3Hoang Anh20×25600450250
3Sea & Mountian20×20500400200
3Sunshine 15×8503015
3Sunshine 25×8503015
3Sunshine 35×8503015
3Sunshine 45×8503015

(Nguồn: Phòng kinh doanh khách sạn HAGL Plaza Hotel

Bảng 2.12: Các phòng hội nghị tại khách sạn Mường Thanh

Loại phòngDiện tích (m2)Hình tròn / Chữ nhậtHình chữ UKiểu lớp họcKiểu rạp hát
Sông Hàn522300300500
Sơn Trà190 100100140
Mỹ Khê9032
Hội trường14040-60305030

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC QUOC GIA HA NOI – KHOA DU LICH\LY THI THUONG 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *