Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp phát triển Thành phố hồ chí minh

phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp phát triển thành phố hồ chí minh - chi nhánh đắk lắk

Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp phát triển Thành phố hồ chí minh

 

MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………………………………… 1

  1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………………………………………. 1
  2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………………………….. 2
  3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………………… 3
  4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………………………………… 3
  5. Bố cục của luận văn…………………………………………………………………………………………. 4
  6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu…………………………………………………………………………… 4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI………………………………………………………………………….. 10

1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHDN CỦA NHTM……………… 10

1.1.1. NHTM và hoạt động cấp tín dụng đối với khách hàng………………………………. 10

1.1.2. Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM………………………… 17

1.2. PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NHTM 27

1.2.1. Khái quát về phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp……………………….. 27

1.2.2. Nội dung phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp…………………………….. 28

1.3. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHỆP   34

1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá về phát triển theo quy mô……………………………………….. 34

1.3.2. Tiêu chí đánh giá về mặt chất lượng………………………………………………………….. 35

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP…………………………………………………………………………………………………………………………… 36

1.4.1. Nhân tố thuộc về ngân hàng……………………………………………………………………… 37

1.4.2. Nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh………………………………………………….. 39

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1…………………………………………………………………………………….. 40

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG42

2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Phát Triển Tp. Hồ Chí Minh chi nhánh Đắk Lắk     42

2.1.2. Bộ máy tổ chức…………………………………………………………………………………………. 43

2.1.3. Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Đắk Lắk giai đoạn 2018 – 2020…………………………………………….. 43

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TAI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK 49

2.2.1. Thực trạng phát triển về mặt quy mô………………………………………………………… 49

2.2.2. Thực trạng phát triển về mặt chất lượng……………………………………………………. 54

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TAI NGÂN HÀNG        63

2.3.1. Kết quả đạt được………………………………………………………………………………………. 63

2.3.2. Hạn chế…………………………………………………………………………………………………….. 64

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế…………………………………………………………………………. 66

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2…………………………………………………………………………………….. 67

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TAI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK           68

3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP…………………………………………………………………… 68

3.1.1. Triển vọng về phát triển kinh tế xã hội và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến 2025…………………………………………………………………………………………………………………… 68

3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh doanh của Ngân hàng TMCP phát triển Tp Hồ Chí Minh – Chi nhánh Đắk Lắk đến 2025…………………………………………………………………………….. 72

3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK 74

3.2.1. Giải pháp phát triển về mặt quy mô………………………………………………………….. 74

3.2.2. Giải pháp phát triển về mặt chất lượng……………………………………………………… 80

3.3. KIẾN NGHỊ………………………………………………………………………………………………… 93

3.3.1. Đối với NHNN………………………………………………………………………………………….. 93

3.3.2. Đối với hội sở Ngân hàng TMCP phát triển thành phố HCM…………………….. 95

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3…………………………………………………………………………………….. 96

KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………………………… 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp phát triển Thành phố hồ chí minh
  1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây với tình hình kinh tế ngày càng ổn định, lãi suất vay vốn ngân hàng có xu hướng giảm do đó các doanh nghiệp mạnh dạng hơn trong việc vay vốn ngân hàng để đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng công suất nhà máy để mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình; Ngoài ra, tự xác định mình là Ngân hàng có quy mô nhỏ so với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường vì vậy việc phát triển cho vay vốn lưu động sẽ khó giữ được sự ổn định do sự cạnh tranh và lôi kéo khách hàng của các tổ chức tín dụng khác. Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính quan trọng trong hệ thống tài chính của mỗi quốc gia, thực hiện việc chuyển dịch từ những người có vốn sang những người cần vốn.

Trong điều kiện nền kinh tế đối mặt với nhiều khó khăn như tăng trưởng thấp, lãi suất cao, tồn kho của doanh nghiệp lớn làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, điều này gây tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay Ngân hàng, nhất là hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của Ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ hoặc phá sản, dẫn đến nợ xấu Ngân hàng gia tăng. Trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng thương mại luôn tìm cách hoạt động tốt nhất để thu được lợi nhuận cao nhất có thể, trong đó hoạt động cho vay có vai trò quan trọng nhất trong quá trình phát triển của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay là nghiệp vụ đặc trưng và chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, không phải bất kỳ hoạt động cho vay nào cũng mang lại nguồn thu cho Ngân hàng, vì nó luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại (NHTM) là hoạt động kinh doanh mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng nhưng cũng là hoạt động có rủi ro cao. Hiện nay, rủi ro trong hoạt động cho vay vẫn là loại rủi ro chiếm tỷ trọng lớn nhất, thường có tác động lớn và ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng. Ngoài ra, nó còn có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Hoạt động cho vay luôn gắn liền với rủi ro. Đây là một thực tế khách quan. Chúng ta không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro cho vay mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa hay giảm thiểu thiệt hại khi rủi ro cho vay xảy ra. Để nhận biết và hạn chế được những rủi ro này thì việc xây dựng một chiến lược kinh doanh cùng một chính sách cho vay hợp lý và hiệu quả là yêu cầu cần thiết trong hoạt động của mỗi Ngân hàng. Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Đắk Lắk nhận thấy việc đi sâu vào hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp là hoạt động trọng tâm và cốt lõi trong giai đoạn hiện nay của ngân hàng TMCP Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Đắk Lắk. Vì thế, vấn đề đặt ra là ngân hàng TMCP Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh chi nhánh Đắk Lắk phải làm gì để phát triển các hoạt động kinh doanh của mình. Xuất phát từ các lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Đắk Lắklàm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.

  1. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp, luận văn tiến hành thu thập và phân tích thực trạng phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh  Đắk Lắk trong mối tương quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng  trong thời gian đến.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

            – Hệ thống hóa các lý thuyết về phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng

– Đánh giá thực trạng phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng  giai đoạn 2018 -2020, rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động này để có giải pháp khắc phục cho những năm đến.

– Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh  Đắk Lắk những năm tiếp theo.

  1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác phát triển cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

            – Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu về hoạt động cho vay khách hàng tại NHTM nhưng chỉ giới hạn trong đối tượng nghiên cứu là cho vay khách hàng doanh nghiệp.

            – Phạm vi không gian: Chỉ nghiên cứu các nội dung về hoạt động cho vay  đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Ðắk Lắk.

– Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu tình hình hoạt động cho vay trong giai đoạn 2018 – 2020 và giải pháp đề xuất tầm nhìn đến năm 2025

D:\TÀI LIỆU LV HOÀN THÀNH\ĐÃ HOÀN THÀNH ALL\Documents\DUY TÂN-bắt đầu\LV PT TÍN DỤNG HD DAK LACK 2021\FINAL
  1. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu như trên đề tài sử dụng các phương pháp sau:

  • Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo tổng kết công tác cho vay của các tổ chức tín dụng nói chung và công tác cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nói riêng trên địa bàn để xác định phân khúc thị trường và đối tượng khách hàng tiềm năng.
  • Phương pháp phân tích, so sánh: Dựa trên cơ sở số liệu thứ cấp thu thập được từ các tài liệu của   chi nhánh Đắk Lắk như các báo cáo tín dụng hàng kỳ, báo cáo về khách hàng dư nợ đối với tổ chức kinh tế, báo cáo kinh doanh hàng năm, luận văn so sánh việc thực hiện và kết quả đạt được giữa các năm qua, từ đó thấy được việc phát triển hoạt động chi nhánh Đắk Lắk

– Phương pháp quan sát diễn biến hoạt động trên thị trường: Dựa trên sự quan sát tình hình thực tế về công tác  nhánh Đắk Lắk và xu hướng thị trường để có những nhận định, đánh giá về triển vọng phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp, cũng như đề xuất giải pháp phát triển hoạt động này trong thời gian đến phù hợp với điều kiện và khả năng hiện có của Chi nhánh.

  1. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung cơ bản của luận văn được chia làm ba chương

  1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NHTM

    1.1.1. NHTM và hoạt động cấp tín dụng đối với khách hàng

    1.1.1.1. Khái niệm NHTM

    Ngân hàng là một tổ chức trung gian về tài chính quan trọng của nền kinh tế, thực hiện việc luân chuyển vốn giữa người cho vay và người đi vay thông qua phương thức gián tiếp. Ngân hàng gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống tài chính. Hiện nay, tùy thuộc vào chức năng, dịch vụ và vai trò của mỗi ngân hàng mà có những định nghĩa về ngân hàng khác nhau. Nếu xét trên phương diện loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì: “Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức trung gian tài chính nào của nền kinh tế”. Theo Điều 4, Mục 2 Luật các tổ chức tín dụng 2010: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”.

    Đặc biệt hiện nay ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng phổ biến và có vai trò quan trọng trong hoạt động tài chính. Ngân hàng thương mại có lịch sử phát triển lâu dài và phát triển qua rất nhiều hình thái khác nhau, theo xu hướng ngày càng mở rộng về lượng dịch vụ và quy mô dịch vụ. Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng giao dịch trực tiếp với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận các khoản tiền gửi và tiền tiết kiệm rồi sử dụng để cho vay, chiết khấu, cung cấp các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác. Cho đến nay vẫn có rất nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại. Ở mỗi nước khác nhau lại có một định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại.

    – Ngân hàng thương mại ở Mỹ được hiểu là công ty kinh doanh về lĩnh vực tiền tệ, chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.

    – Còn ở Pháp, Ngân hàng thương mại lại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên của họ là nhận tiền của người dân dưới hình thức ký thác hoặc các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.

    – Ở Việt Nam, theo Pháp lệnh ngân hàng ban hành vào năm 1990 thì ngân hàng thương mại là “một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Theo luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, định nghĩa “ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận”.

    1.1.1.2. Hoạt động cấp tín dụng của NHTM

    1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

    * Tín dụng ngân hàng là hoạt động mà ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng dưới hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính và các hình thức khác.

    Bản chất của tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.

    * Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2014/QH12), định nghĩa hoạt động cấp tín dụng là “việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.

    Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

    – Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

    Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.

    Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.

    Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.

    – Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:

    + Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;

    +  Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại;

    + Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó;

    + Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

    1. Phân loại tín dụng ngân hàng

    * Căn cứ vào thời hạn, tín dụng ngân hàng có các loại:

    – Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.

    – Tín dụng trung hạn là loại tín dụng ở giữa hai kỳ hạn trên, loại tín dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.

    – Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp, đáp ứng các nhu cầu như: xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất.

    * Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn, tín dụng ngân hàng có các loại:

    – Tín dụng vốn lưu động là loại tín dụng được dùng để hình thành vốn lưu động, được sử dụng để bù đắp mức vốn thiếu hụt tạm thời cho các tổ chức kinh tế, được chia ra làm các loại sau: bổ sung vốn lưu động, dự trữ hàng hóa, thanh toán các khoản nợ… Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là ngắn hạn.

    – Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được dùng để hình thành tài sản cố định, thường được đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỷ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là trung hạn và dài hạn.

    * Căn cứ vào tính chất đảm bảo, tín dụng ngân hàng có các loại:

    – Tín dụng bằng tín chấp (hay tín dụng bảo đảm không bằng tài sản) là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín, khả năng trả nợ thực chất của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.

    – Tín dụng có đảm bảo là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có sự bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.

    * Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể, tín dụng ngân hàng có các loại:

    – Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu và khách hàng trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.

    – Tín dụng gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước, chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán, như chiết khấu thương phiếu, mua các phiếu bán hàng tiêu dùng…

    * Căn cứ vào phương pháp cấp tiền vay, tín dụng ngân hàng có các loại:

    – Tín dụng từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

    – Tín dụng hạn mức: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.

    * Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng ngân hàng có các loại:

    – Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng dành cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.

    – Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng dành cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu như: mua nhà cửa, xe cộ, du học… thường do các ngân hàng, quỹ tiết kiệm, hợp tác xã tín dụng và các tổ chức tín dụng cung cấp. Ngoài ra, bán trả góp cũng được coi là hình thức tín dụng do các công ty, cửa hàng thực hiện [8].

    1. Vai trò của tín dụng ngân hàng

    * Đối với NHTM

    Tín dụng là nghiệp vụ mang lại nguồn thu lớn nhất và chủ yếu cho Ngân hàng trong quá trình hoạt động của mình.

    NHTM là tổ chức trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ thông qua nhiều nghiệp vụ để thu lời. Trong các hoạt động của ngân hàng thì tín dụng là nghiệp vụ truyền thống và đem lại nguồn thu chủ yếu, cũng như lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Trước đây, hoạt động này thường đem lại khoảng 70% doanh thu của ngân hàng, nay các ngân hàng trên thế giới đã trở thành tổ chức tài chính đa năng, trong xu thế hội nhập các ngân hàng Việt Nam để tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh thì cũng đang tiến hành đa dạng hoá các nghiệp vụ. Mặc dù, tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tín dụng mang lại cho ngân hàng có giảm dần nhưng vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các nghiệp vụ.

    * Đối với nền kinh tế

    – Tín dụng ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thực hiện chiến lược kinh tế của Nhà nước.

    – Kích thích tính năng động linh hoạt của các doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu hội nhập

    – Tín dụng ngân hàng giúp tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông

    – Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế

    – Điều hoà vốn, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế

    LIỆN HỆ:

    SĐT+ZALO: 0935568275

    EMAIL: khotailieu86@gmail.com

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *