Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

 Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần kinh của nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là điều không thể nào tránh khỏi, đặc biệt là rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống-kinh tế-chính trị-xã hội của quốc gia đó.

Trong khi hệ thống ngân hàng các nước trên thế giới liên tục lâm vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, đóng cửa và phá sản, thì hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng đang đối mặt với muôn vàn khó khăn trong việc giải bài toán nợ xấu. Nợ xấu ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của ngân hàng thương mại, làm giảm lợi ích cổ đông, ảnh hưởng đến niềm tin của người gửi tiền và đặc biệt là ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Hệ thống ngân hàng để xảy ra nợ xấu cao hơn thông lệ quốc tế như hiện nay có rất nhiều nguyên nhân, một trong các nguyên nhân đó là ảnh hưởng từ công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM.

Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề cốt lõi đối với một ngân hàng, đặc biệt là hệ thống ngân hàng Việt Nam khi mà nguồn thu từ tín dụng, đặc biệt là nguồn thu tín dụng từ khách hàng doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập.

Chính vì những lý do trên mà công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp giai đoạn hiện nay là vấn đề cấp bách cần được nghiên cứu đầy đủ nhằm hạn chế tối thiểu mức thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra đồng thời đem lại hiệu quả cao cho hoạt động của NHTM.

Trong các nội dung về công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp, kiểm soát rủi ro tín dụng đóng vai trò quan trọng. Việc kiểm soát rủi ro tín dụng đảm bảo cho ngân hàng xác định được phạm vi mà những ảnh hưởng không mong muốn của rủi ro tín dụng tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời đưa ra các biện pháp, các công cụ nhằm phòng tránh, ngăn ngừa, hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.

Với tầm quan trọng như trên, tác giả chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” để nghiên cứu, đánh giá thực trạng nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản trị rủi ro tín dụng nói chung và công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay DN nói riêng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Những vấn đề lý luận chung về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp, một nội dung cơ bản của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM.

– Đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng .

– Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng.

3. Câu hỏi nghiên cứu

(1) Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng được thực hiện như thế nào?

(2) Để hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp thì Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam–Chi nhánh Đà Nẵng cần thực hiện những biện pháp nào?

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng.

– Phạm vi nghiên cứu:

Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng, một nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.

Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng.

Về thời gian: Thời gian nghiên cứu của đề tài từ năm 2011-2013.

5. Những đóng góp chính của luận văn

  • Hệ thống hóa lý luận về kiểm soát RRTD trong cho vay DN.
  • Đề xuất các giải pháp kiểm soát RRTD phù hợp với bối cảnh cụ thể của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng.
  • Góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD trong cho vay DN tại của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng.

6. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, luận văn bao gồm bốn chương:

Chương 1 – Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của NHTM

Chương 2 – Phương pháp và thiết kế nghiên cứu luận văn

Chương 3 – Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng

Chương 4 – Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm về cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại

Cho vay là một trong những nghiệp vụ của NHTM. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. (NHNN,2001)

Doanh nghiệp (DN) là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. (Quốc hội, 2005)

Cho vay doanh nghiệp của NHTM là việc thỏa thuận giữa NHTM và doanh nghiệp, theo đó NHTM giao cho doanh nghiệp sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

1.2.2. Phân loại cho vay doanh nghiệp

– Theo thời hạn cho vay (NHNN, 2001): Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn

– Theo mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp vay vốn: Cho vay bất động sản, cho vay kinh doanh chứng khoán, cho vay nông nghiệp, cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.

– Theo hình thức đảm bảo tiền vay: Cho vay có đảm bảo bằng tài sản, cho vay không có đảm bảo bằng tài sản.

– Theo phương thức cho vay (NHNN, 2001): Cho vay từng lần (cho vay theo món, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay đồng tài trợ.

1.2.3. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp : mục đích là đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp; thông tin về DNVV khá rõ ràng; doanh số cho vay thường có giá trị lớn

1.3. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

RRTD trong cho vay DN (RRTD) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ vay của DN tại NHTM do DN vay vốn không thực hiện đúng hạn hoặc không có khả năng thực hiện đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ của mình theo cam kết.

1.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

– Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh rủi ro: Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp vụ và Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

– Căn cứ phạm vi gây ra rủi ro: Rủi ro tín dụng đặc thù và rủi ro tín dụng hệ thống

1.3.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

1.3.3.1. Nguyên nhân khách quan

1.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

1.3.4. Hậu quả do rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp gây ra

1.4. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.4.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

Quản trị RRTD trong cho vay DN là một quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng và tối thiểu hóa những tác động bất lợi của RRTD trong cho vay DN.

1.4.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

Mục tiêu của quản trị RRTD trong cho vay DN là tối thiểu hóa chi phí quản trị rủi ro, giảm thiếu tổn thất ở mức thấp nhất do rủi ro tín dụng trong cho vay DN gây ra.

1.4.3. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp 

Nhận dạng, Đo lường, Kiểm soát và Tài trợ rủi ro tín dụng trong cho vay DN

1.5. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP

1.5.1. Quan điểm về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

Kiểm soát RRTD trong cho vay DN là những kỹ thuật, những công cụ, những chiến lược và những quá trình nhằm biến đổi rủi ro tín dụng thông qua việc né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và (hoặc) mức độ của rủi ro tín dụng và tổn thất hoặc lợi ích trong cho vay doanh nghiệp.

1.5.2. Nội dung của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

1.5.2.1. Né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

Né tránh rủi ro tín dụng là né tránh những hoạt động làm phát sinh tổn thất do DNVV không trả nợ đúng hạn như đã cam kết.

  • Từ chối cho vay đối với các DNVV không đủ tiêu chuẩn vay vốn.
  • Biến đổi rủi ro tín dụng về mức chấp nhận để cho vay
  • Giới hạn tín dụng trên một khách hàng
  • Giới hạn tỷ lệ dư nợ những lĩnh vực, ngành có rủi ro tín dụng cao trên tổng dư nợ.

– Cho vay đồng tài trợ.

1.5.2.2. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

NHTM sử dụng các biện pháp sau:

– Tài sản đảm bảo (TSĐB) nợ vay

– Yêu cầu có vốn tự có tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư

– Tổ chức công tác cho vay nhằm hạn chế được rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

– Sử dụng các biện pháp tài chính

– Thu nợ trước hạn khi phát hiện các dấu hiệu rủi ro

1.5.2.3. Giảm thiểu tổn thất trong cho vay doanh nghiệp

– Lập quỹ dự phòng rủi ro

– Áp dụng lãi suất cho vay theo mức độ rủi ro tín dụng

– Giảm dần dư nợ vay

1.5.2.4. Chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

– Mua bảo hiểm cho các TSĐB, các tài sản hình thành từ vốn vay

– Bán nợ có nguy cơ tổn thất

– Bảo lãnh của bên thứ ba

– Chứng khoán hóa

1.5.3. Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

1.5.3.1. Tỷ lệ nợ xấu

Tổng dư nợ

Dư nợ xấu

X 100

=

Tỷ lệ nợ xấu

1.5.3.2. Tỷ lệ xóa nợ ròng

Tổng dư nợ

Giá trị xóa nợ ròng

X 100

=

Tỷ lệ xóa nợ ròng

1.5.3.3. Cơ cấu nợ xấu

Cùng một giá trị nợ xấu như nhau, nếu NHTM nào có tỷ lệ nợ nhóm nợ có RRTD cao hơn thì rõ ràng khả năng tổn thất sẽ cao hơn và chất lượng tín dụng kém hơn.

1.5.3.4. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ

Tổng dư nợ

Số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng

x 100

=

Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

1.5.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

  • Nhân tố bên trong: Công nghệ ngân hàng; Năng lực cán bộ ngân hàng; Đạo đức của cán bộ ngân hàng.
  • Nhân tố bên ngoài: Thông tin doanh nghiệp vay vốn; Cơ chế, chính sách của Nhà nước.

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

– Quy trình nghiên cứu:

Xử lý thông tin

Phân tích, đánh giá công tác kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng

Xác định vấn đề nghiên cứu

Thu thập thông tin

Sơ đồ 2.1.Quy trình nghiên cứu

Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung của khoa học kinh tế bao gồm: phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, so sánh và đối chiếu giữa thực trạng và lý luận, kết hợp với nghiên cứu mô tả để nghiên cứu và trình bày các vấn đề.

Cách thức tiếp cận: Theo bốn nội dung của quá trình quản trị rủi ro là nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ. Trong đó, luận văn tập trung nghiên cứu nội dung kiểm soát rủi ro.

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các quy định, quy trình, các văn bản hướng dẫn, các số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu qua các thời kỳ. Trên cơ sở đó xem xét, phân tích, đánh giá dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn. Từ đó, nhận diện các vấn đề cần đi sâu nghiên cứu và đề ra các biện pháp giải quyết các vấn đề đó.

– Cơ sở xây dựng khung lý thuyết

Trên cơ sở các lý thuyết đã nghiên cứu trước đây, tác giả đã xây dựng khung lý thuyết phù hợp để nghiên cứu công tác kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng.

Cơ sở lý thuyết được xây dựng bằng phương pháp thu thập, có sự phân tích so sánh và tổng hợp giữa các quan điểm lý luận trong các tài liệu giáo trình chính thống và các tài liệu nghiên cứu trước đây.

2.2. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU

2.2.1. Nguồn thông tin

2.2.2. Mô tả cách thức thu thập số liệu

  • Các số liệu về tình hình huy động vốn, tình hình cho vay theo kỳ hạn, theo đối tượng, theo ngành nghề kinh doanh, dư nợ xấu theo ngành nghề và theo tài sản đảm bảo để phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng: số liệu thu thập ở báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh chi nhánh năm 2011, 2012, 2013 ở các nội dung về tình hình cho vay, tình hình huy động.
  • Số liệu về dư nợ cho vay thống kê theo kết quả định hạng tín dụng nội bộ được thu thập ở báo cáo phân loại nợ chi nhánh năm 2011, 2012, 2013
  • Các số liệu đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng được thu thập ở các bảng cân đối tài khoản thuộc các báo cáo tài chính chi nhánh năm 2011, 2012, 2013.

2.2.3. Địa điểm nghiên cứu

– Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát RRTD trong cho vay DN tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng

2.2.4. Thời gian nghiên cứu

– Thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu trong giai đoạn 2011 – 2013 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng

2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU

Các số liệu thu thập được sẽ dùng chương trình Microsoft Excel để thống kê, phân tích, so sánh giữa các thời điểm, trên cơ sở đó tác giả sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá và kết luận.

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG

TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –

CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

3.1.1. Giới thiệu về TMCP Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng

3.1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng

3.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

3.2.1. Bối cảnh kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng

Giai đoạn 2011-2013, tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn. Giai đoạn này cũng là giai đoạn đánh dấu những thay đổi cơ bản trong chặng đường 55 năm của BIDV khi chính thức chuyển sang mô hình NHTM cổ phần.

3.2.2. Khái quát tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng

Khách hàng DN bao công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân….

CN Đà Nẵng (CN) áp dụng chủ yếu phương thức cho vay hạn mức và phương thức cho vay theo món. Cho vay trong nhiều ngành nhưng dư nợ tập trung chủ yếu vào các ngành xây dựng, bất động sản, ngành thương mại dịch vụ. Ngành bất động sản chiếm tỷ trọng lớn và tỷ trọng tăng, 2011 tỷ trọng 11%, 2012 25%, 2013 là 31%. Dư nợ tập trung vào cho vay trung dài hạn. Tỷ trọng cho vay trung dài hạn của CN chiếm trên 53% trên tổng dư nợ. Dư nợ năm 2013 tập trung chủ yếu vào DN có độ rủi ro thấp, chiếm 64% dư nợ. Dư nợ có mức độ rủi ro trung bình chiếm tỷ trọng 7.4% trên tổng dư nợ.

3.2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng

 

3.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

3.3.1. Các biện pháp sử dụng để kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng

3.3.1.1. Biện pháp né tránh rủi ro tín dụng

  • Từ chối cho vay:

– Đối với DN tiếp thị mới có đủ điều kiện định hạng tín dụng: DN phải đáp ứng các tiêu chuẩn sàng lọc khách hàng.

– Đối với DN tiếp thị mới chưa đủ điều kiện định hạng tín dụng nội bộ hoặc DNVV cũ của Chi nhánh bị xuống hạng thấp hơn BB: áp dụng các biện pháp ngăn ngừa RRTD và biện pháp giảm thiểu tổn thất.

Trong giai đoạn 2011-2013, Chi nhánh áp dụng các tiêu chí sàng lọc khách hàng của BIDV, cụ thể:

  • Về khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn:

Chi nhánh chấp nhận cho vay đối với các DN có mức định hạng từ BB trở lên.

  • Về tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn:

BIDV giao cho cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, BIDV qui định giới hạn hệ số nợ tối đa theo từng ngành, cụ thể áp dụng các mức hệ số nợ phải trả /vốn chủ sở hữu là ≤ 5, ≤ 6 , ≤ 7 tùy theo ngành.

  • Doanh nghiệp vay vốn phải có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư khả thi, hiệu quả: CN áp dụng tiêu chí rõ ràng, đầy đủ có tính đến RRTD theo ngành, là công cụ né tránh hữu hiệu RRTD trong thời gian qua. Tuy nhiên, hiện tại BIDV chưa đưa ra tiêu chuẩn sàng lọc DN đối với các DN mới thành lập chưa đủ điều kiện định hạng.
  • Biến đổi rủi ro tín dụng về mức chấp nhận để cho vay

Khi tiếp thị DN mới, cán bộ CN thường bỏ qua biện pháp này. Khi tiến hành định hạng DN nếu kết quả dưới BB, Cán bộ quan hệ khách hàng từ chối cho vay.

  • Giới hạn tín dụng trên một doanh nghiệp vay vốn

Định kỳ hàng năm, CN đều phê duyệt giới hạn tín dụng trên một khách hàng. Tuy nhiên CN chưa qui định tỷ lệ dư nợ tối đa cho một DN nên dư nợ chủ yếu tập trung vào một số DN, dư nợ lớn nhất của 3 DN là 818 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 42% trong dư nợ cho vay DN.

  • Giới hạn tỷ lệ dư nợ những lĩnh vực, ngành có rủi ro tín dụng cao trên tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp: Hiện nay, Chi nhánh chưa qui định giới hạn tín dụng trong từng lĩnh vực có RRTD cao.
  • Cho vay đồng tài trợ: CN đã đang triển khai 2 dự án cho vay đồng tài trợ do CN làm đầu mối. Dự án có thời hạn cho vay trên 12 năm, CN chiếm tỷ trọng cho vay 43% trên tổng dư nợ, tức là 347,167 triệu đồng.

3.3.1.2. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

  • Sử dụng biện pháp tài sản đảm bảo nợ vay

CN xem xét cho vay vốn lưu động không có bảo đảm đối với khách hàng đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau: (i) DN có mức xếp hạng từ AA trở lên; (ii) Có hệ số nợ ≤2,5; (iii) DN sử dụng vốn vay có hiệu quả, không có nợ gốc vay tại BIDV bị chuyển quá hạn trong thời gian 01 năm gần nhất.

Định giá TSĐB: Cán bộ định giá thu thập từ nguồn rao bán tài sản nên chưa đáng tin cậy do không phải là giá giao dịch thực tế.

Về công tác kiểm tra TSĐB, định kỳ 12 tháng 1 lần kiểm tra TSĐB, dẫn đến có một DN đã thực hiện bán máy móc thiết bị.

Về công tác định giá lại tài sản đảm bảo, CN tổ chức định giá TSĐB 12 tháng/lần do đó giá trị TSĐB sẽ không được định giá kịp thời khi giảm giá.

  • Yêu cầu doanh nghiệp vay vốn có vốn tự có tham gia vào phương án SXKD, dự án đầu tư: Đối với cho vay vốn lưu động có định hạng tín dụng BB, các DN mới thành lập tối thiểu phải có 30% vốn tự có tham gia. Đối với dự án, tùy thuộc vào mức độ RRTD mà DN phải có vốn tự có tham gia tối thiểu từ 15% đến 60%. Tuy nhiên, DN có hạng BBB, kinh doanh bất động sản CN không yêu cầu có vốn tự có tham gia là chưa hợp lý với bối cảnh hiện nay.
  • Tổ chức công tác cho vay nhằm hạn chế được rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

Về phê duyệt cho vay, bộ phận quan hệ khách hàng có nhiệm vụ nắm bắt tình hình DN đề xuất cho vay, bộ phận quản lý rủi ro có nhiệm vụ thẩm định đề xuất của bộ phận quan hệ khách hàng và đề xuất cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Về công tác kiểm soát RRTD, chưa có những cảnh báo về rủi ro tín dụng về dư nợ vay đang tập trung một số ngành rủi ro cao, một số DN lớn mà chủ yếu thực hiện theo hướng dẫn của BIDV.

Về qui trình cho vay, hiện tại CN đang thực hiện qui trình cấp tín dụng DN số 3999/QĐ-QLTD1 ngày 14/07/2009 và là qui trình cho tất cả các ngành, các DN, không phân biệt mức độ RRTD.

  • Sử dụng các biện pháp tài chính: Chi nhánh sử dụng các biện pháp tài chính như lãi suất quá hạn, phí cơ cấu nợ và được thỏa thuận khi ký kết hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên trong thực tế các biện pháp này thường không đủ mạnh và phải kết hợp các biện pháp khác.
  • Thực hiện thu nợ trước hạn: chi nhánh thực hiện thu nợ trước hạn nếu DN vi phạm nghiêm trọng các cam kết cho vay như sử dụng sai mục đích, cung cấp thông tin sai sự thật.

3.3.1.3. Biện pháp giảm thiểu tổn thất trong cho vay doanh nghiệp

  • Lập quỹ dự phòng rủi ro: CN thực hiện phân loại nợ đối với DN theo điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 đối với DN đủ điều kiện định hạng nội bộ và điều 6 đối với DN chưa đủ điều kiện định hạng. Việc trích dự phòng rủi ro được thực hiện theo quý và thực hiện đúng qui định.
  • Áp dụng lãi suất cho vay theo mức độ rủi ro tín dụng: chi nhánh chưa phân biệt lãi suất theo mức độ RRTD của DNVV.
  • Sử dụng biện pháp giảm dần dư nợ vay: CN áp dụng đối với khách hàng kinh doanh thua lỗ. Tuy nhiên chưa đảm bảo về mặt pháp lý do chưa có thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

3.3.1.4. Các công cụ chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

  • Yêu cầu doanh nghiệp vay vốn mua bảo hiểm: CN chưa yêu cầu DN thực hiện công tác bảo hiểm đối với các tài sản, hàng hóa vật tư hình thành từ vốn vay trừ trường hợp tài sản đảm bảo hình hình thành từ vốn vay.
  • Thực hiện bán nợ: CN đã thực hiện bán nợ nhóm 1 trong hạn cho Ngân hàng Liên Doanh Việt Nga nhằm giảm giới hạn tín dụng của CN.
  • Sử dụng biện pháp bảo lãnh của bên thứ ba: CN thực hiện tốt việc sử dụng biện pháp này. Tuy nhiên CN chưa yêu cầu các bảo lãnh thanh toán, ứng trước… trong giải ngân vốn vay.
  • Sử dụng biện pháp chứng khoán hóa

Hiện tại, tại Chi nhánh chưa thực hiện biện pháp chứng khoán hóa này do thị trường tài chính chưa phát triển.

3.3.2. Đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng

3.3.2.1. Đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

  • Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp
  • Cơ cấu nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp
  • Tỷ lệ trích dự phòng rủi ro trong cho vay doanh nghiệp

Nợ xấu trong giai đoạn 2011-2013 giảm, tuy nhiên tỷ lệ dự phòng rủi ro tăng nhẹ trong giai đoạn này. Tỷ lệ dư phòng tăng lên trong năm 2013 do nợ nhóm 2 trong năm 2013 tăng. Nhìn chung, qua đánh giá chỉ tiêu dự phòng rủi ro, cho thấy nguy cơ tổn thất tín dụng tại Chi nhánh vẫn có khả năng xảy ra.

  • Tỷ lệ nợ xóa ròng trong cho vay doanh nghiệp

Tỷ lệ nợ xóa ròng giảm dần. Điều này cho thấy tổn thất thực tế trong cho vay DN của CN cũng giảm dần và Chi nhánh đã kiểm soát chất lượng tín dụng tốt hơn rất nhiều lần so với trước đây.

3.3.2.2. Đánh giá chung công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

  • Những mặt đạt được
  • Những mặt tồn tại
  • Nguyên nhân những tồn tại

CHƯƠNG 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –

CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

4.1. ĐỊNH HƯỚNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TRONG GIAI ĐOẠN 2014 – 2015

4.1.1. Định hướng chung

4.1.2. Định hướng cho vay trong giai đoạn 2014 –2015

4.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

4.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng trong cho vay doanh nghiệp riêng cho Chi nhánh trên cơ sở hoàn thiện chính sách của BIDV

– Định hướng công tác phát triển khách hàng DN: CN cần tập trung phát triển tín dụng đối với DN xếp hạng từ A trở lên, giảm tỷ trọng dư nợ của khách hàng có định hạng BB trở xuống.

– Hoàn thiện tiêu chuẩn sàng lọc khách hàng của BIDV: DN có TSĐB 100% thì không nhất thiết phải xét đến hệ số nợ của DN nếu DN sử dụng đồn đòn bẩy tài chính có hiệu quả, có phương án sản xuất kinh doanh khả thi. Đặc biệt, đảm bảo 100% bằng tiền gửi hoặc chứng từ có giá

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC QUOC GIA HA NOI – KINH TE\LE THI HONG THAM

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *