CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHO MỎ ĐẤT TẠI CÔNG TY TNHH

1.1.2. Quá trình phát triển Công ty TNHH Diệu Thu – tiền thân là doanh nghiệp cung ứng vật tư xây dựng tỉnh Quang Nam được thành lập 25-09-2006 .Đến nay đã hoạt động được 14 năm.Với chức năng chính là tiếp nhận các nguồn vật tư kế hoạch để cung cấp cho các công trình xây dựng cơ bản của tỉnh Quảng Nam. Công ty TNHH Diệu Thu hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tổng hợp như mua bán vật liệu xây dựng, khai thác tài nguyên khoảng sản, xây dựng công trình, trồng cây lâm nghiệp, chăn nuôi trang trại và trồng cây lâm nghiêp, kinh doanh vận tải - Năm 2006 Công ty được thành lập tại Thôn 1, Xã Quế Cường, Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam. - Năm 2010 Dựa trên lợi thế là đã có nguồn cung ứng vật liệu có sẳn .Công ty mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh là nhà thầu xây dựng - Năm 2013 Thuận lợi nhờ vào quỷ đất địa phương quy hoạch được đưa vào khai thác sử dụng. Công ty mở rộng thêm kinh doanh lĩnh vực khai thác tài nguyên đất, khoảng sản, trồng cây lâm nghiệp và chăn nuôi trang trại. - Năm 2016 đến nay: Nhu cầu địa phương tăng cao, các doanh nghiệp vừa và nhỏ không đáp ứng đầy đủ .Nhận thấy tiềm năng đó, Công ty mở rộng kinh doanh thêm mua bán cát xây dựng… 1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty 1.2.1. Chức năng - Xây dựng nhà các loại - Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ - Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác - Chuẩn bị mặt bằng - Bán buôn kim loại và quặng kim loại - Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng - Vận tải hành khách đường bộ khác - Vận tải hàng hóa bằng đường bộ - Khai thác tài nguyên khoáng sản - Trồng cây lâm nghiệp và chăn nuôi trang trại. 1.2.2. Nhiệm vụ - Mở rộng liên doanh liên kết với các cơ sở trong và ngoài nước, tăng cường hợp tác kinh tế. - Xây dựng và thực hiện kế hoạch của công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh đê đáp ứng ngày càng cao các nhu cầu của khách hàng, và làm làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước - Kinh doanh theo ngành nghề đăng ký đúng mục đích thành lập 1.2.3. Cơ cấu tổ chức Công ty vận hành và quản lý theo quy mô hộ gia đình nên cơ cấu tổ chức của Công ty theo hướng tinh gọn theo sơ đồ sau: Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Diệu Thu - Giám đốc là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng pháp luật Nhà nước, các quy định của ngành, điều lệ, quy chế, quy định của Công ty. - Phó giám đốc là người phụ giúp giám đốc, chịu trách nhiệm ở các phòng ban khác nhau và thay mặt giám đốc điều hành Công ty khi giám đốc vắng mặt. - Phòng kế hoạch kinh doanh: Giúp giám đốc xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh và phát triển trong các giai đoạn khác nhau. Xác định nhu cầu tiêu dùng của ngành, khai thác nguồn hàng, kế hoạch thị trường, triển khai lực lượng bán, xây dựng kế hoạch, chiến lược hàng hoá thị trường, cân đối tình hình hàng hoá nhập với tình hình cung ứng sao cho hợp lý. Giao kế hoạch với các văn phòng trực thuộc. Thực hiện chức năng thông tin đầy đủ, kịp thời giữa các cơ sở và Công ty về tình hình hoạt động - Phòng tài chính kế toán: Có chức năng ghi chép kiểm tra, phản ánh bằng con số tài sản hàng hoá và thời gian lao động dưới hình thức giá trị, kịp thời có những bản báo cáo bán hàng, nhập hàng, hàng tồn theo định kỳ để trả lời lên ban giám đốc và phòng kinh doanh, kế hạch đầu tư để có chiến lược và kế hoạch kinh doanh kịp thời. Tính toán, chính xác đầy đủ các khoản thu chi, kiểm tra các đơn vị trực thuộc về tình hình vốn lưu động, chế độ, phương thức thể lệ hoạt động tài chính kế toán và các quy định và thông tin cho Công ty. - Phòng kho vận: Có chức năng kiểm tra chất lượng, số lượng, khối lượng hàng hoá trước khi đưa vào nhập kho và sau khi đưa hàng hoá ra khỏi kho. Có chế độ bảo quản hàng hoá hợp lý, tránh mất mất, hư hỏng, gây khó khăn cho quá trình kinh doanh. 1.3. Đặc điểm môi trường kinh doanh của Công ty 1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh Vật liệu xây dựng là bất kỳ vật liệu được sử dụng cho mục đích xây dựng. Nhiều chất hiện diện trong tự nhiên, chẳng hạn như đất sét, đá, cát, và gỗ, thậm chí cành cây và lá, đã được sử dụng để xây dựng các tòa nhà. Ngoài các vật liệu tự nhiên, nhiều sản phẩm nhân tạo được sử dụng, một số tổng hợp ít hoặc nhiều. Sản xuất các vật liệu xây dựng là một ngành công nghiệp được thiết lập ở nhiều nước và việc sử dụng các vật liệu này thường được tách ra thành các ngành nghề chuyên môn cụ thể, chẳng hạn như nghề mộc, cách nhiệt, hệ thống ống nước, và công việc lợp mái. Chúng cung cấp thành phần của nơi sinh hoạt và các cấu trúc bao gồm cả nhà. Ngành kinh doanh vật liệu xây dựng là một ngành có ý nghĩa lớn, phục vụ cho việc phát triển hạ tầng và thây đổi bộ mặt của một khu vực một quốc gia. Và đây cũng là một ngành chịu ảnh hưởng rất nhiều từ các yếu tố vĩ mô, ngành trở nên lớn mạnh và phát triển hay không phụ thuộc rất nhiều vào biến động của các thành tố trong môi trường vĩ mô 1.3.2. Đặc điểm sản phẩm - Đặc điểm nổi bật của của ngành phân phối VLXD là nhạy cảm với các chu kì kinh doanh của nền kinh tế vĩ mô. - Chi phí vận chuyển và tính sẵn só là nhân tố tác động mạnh mẽ đến giá và khả năng tiêu thụ của sản phẩm VLXD - Đối với ngành VLXD thương hiệu của nhà sản xuất không phải là yếu tố quyết định trong ngành không có sự độc quyền về giá và chất lượng hàng hóa được nhà sản xuất từ các nhà máy đều đạt chuẩn chất lượng quốc gia ( chất lượng như nhau) - Một đặc tính khác của ngành VLXD là có mối tương quan rõ rệt giữa sản lượng VLXD bán ra với thị trường bất động sản. - Đặc trưng của ngành phân phối VLXD là một ngành kinh tế thâm dụng vốn, doanh thu cao nhưng tỷ suất lợi nhuận thấp, tiềm ẩn nhiều rủi ro - Nguồn vốn của các công ty phân phối trong ngành còn hạn chế. 1.3.3. Đặc điểm thị trường Do nhu cầu phát triển và có nhiều biến đổi nhanh chóng đó là vì việc đầu tư nước ngoài tăng mạnh và nhiều công trình trọng điểm của nhà nước như: Thủy điện Sơn La, Nhà máy lọc dầu Dung Quất, các công trình giao thông, hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA cần một lượng vật tư xây dựng lớn, đồng thời ngành xây dựng lại không ngừng tăng nhanh và có nhiều biến đổi, đặc biệt là ngành thép (năm 2007 tăng so với năm 2006 là 42,7% là 10,2 triệu tấn, dự báo nhu cầu về thép năm 2008 tăng 20% so với năm 2007). Trong khi đó, Việt Nam phải nhập khẩu tới 50% nhu cầu phôi thép, chủ yếu là thị trường Trung Quốc.Chính vì thế ngành xây dựng trong nước lại phụ thuộc chủ yếu vào những diễn biến của thị trường này.Hơn thế nữa ngành xây dựng lại đòi hỏi việc cung ứng sản phẩm được thực hiện một cách đồng bộ và nhất quán không để tình trạng thâm hụt nguồn nguyên liệu cũng như nguồn vốn cung cấp cần thiết cho ngành này. Do đó trong thời gian sắp tới việc cung ứng sản phẩm cũng là cơ hội tốt nếu Công ty nắm bắt được thời cơ, hoạt động hiệu quả có kế hoạch kịp thời. Trong một vài năm tới đây thì thị trường ngành hàng vật liệu xây dựng trong tỉnh Quang Nam nói riêng và cả nước nói chung sẽ diễn biến phức tạp hơn do tình hình kinh tế luôn biến động dẫn đến giá cả các nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định. Trong khi đó thị trường Quang Nam là một thị trường rộng lớn, nhu cầu về đầu tư xây dựng không ngừng tăng. Nhu cầu phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hội nhập kinh tế thế giới nên nhu cầu xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng luôn được chú trọng cho nên đó là một thị trường đầy hứa hẹn cho sự phát triển của sản phẩm xây dựng nói riêng và của Công ty cổ phần Diệu Thu nói chung 1.3.4. Đặc điểm khách hàng Các sản phẩm trong ngành vật liệu xây dựng rất đa dạng, và tất cả đều có mối quan hệ với nhau để tạo nên một tổng thể hài hòa có giá trị. Từng khúc thị trường khác nhau đều có các sản phẩm khác nhau để phù hợp nhu cầu. việc tạo ra những sản phẩm là rất khó khăn và tốn nhiều chi phí. Khách hàng mục tiêu của Công ty là các hộ gia đình có nhu cầu xây nhà, các công trình xây dựng như thủy lợi, trường học..trong địa bàn Huyện Quế Sơn 1.3.5. Đặc điểm đối thủ cạnh tranh Với sự phát triển ngày càng nhiều về nhu cầu nhà ở và hạ tầng kiến trúc thì ngành vật liệu xây dựng trở nên béo bở dẫn đến ngày càng nhiều các cá nhân tổ chức nhảy vào kinh doanh dẫn đến sức ép cạnh tranh tăng cao.  Đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Một số đối thủ cạnh trạnh trực tiếp của công ty trên địa bàn: - Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Hằng Dương - Công ty TNHH Tam Long - Công ty TNHH QNC Bình Minh - Công ty Cổ phần Cosevco6 - Xí nghiệp Quang Nam Xây Dựng và sản xuất - Công ty TNHH thương mại tổng hợp Dũng Hồng. Nhìn chung thì các công ty cạnh tranh trên đều có hình thức hoạt động như nhau, quy mô tương đương. 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2017 đến 2019 Bảng 2.1. Báo cáo tài chính của Công ty Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/2017 (%) 2019/2018 (%) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 30,513,856,290 67,034,962,620 73,112,374,920 220 109 Các khoản giảm trừ của doanh thu 2 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 1-2) 10 30,513,856,290 67,034,962,620 73,112,374,920 220 109 Giá vốn hàng bán 11 29,665,708,870 65,295,193,620 71,027,427,540 220 109 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10-11) 20 848,147,420 1,739,769,000 2,084,947,380 205 120 Doanh thu hoạt động tài chính 21 Chi phí tài chính 22 Trong đó : Chi phí lãi vay 23 Chi phí quản lý kinh doanh 24 734,422,710 1,503,994,310 1,728,231,670 205 115 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+21-22-24) 30 113,724,710 235,774,690 356,715,710 207 151 Thu nhập khác 31 20,000,000 0 Chi phí khác 32 Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 0 20,000,000 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế(50=30+40) 50 113,724,710 255,774,690 356,715,710 225 139 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 22,740,940 22,750,000 46,604,940 100 205 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51) 60 90,983,770 213,024,690 310,110,770 234 146 (Nguồn: Phòng kế toán) Nhận xét : Thông qua bảng số liệu ta thấy tốc độ tang trưởng của công ty tăng mạnh từ năm 2017-2019 .Cụ thể 2018/2017 doanh thu tăng khoảng 120%, 2018/2019 tuy có chửng lại nhưng vẫn tăng đạt ngưỡng đây là dấu hiệu tốt với công ty. Nhưng chúng ta sẽ tìm hiểu nguyên do nào khiến doanh thu, lợi nhuân công ty tăng trưởng mạnh đến vậy. Đây là thị trường quan trọng và có nhu cầu cao. Nhìn xa hơn có thể hàng chục năm tới, vật liệu xây dựng là ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ dựa trên cầu lớn về hạ tầng, nhà ở, đô thị. Nguồn lực của Việt Nam gồm tài nguyên, tài sản, máy móc thiết bị công nghiệp rất lớn. Bên cạnh đó có các dự án thép lớn, ngành xi măng, ngành gốm sứ phát triển ổn định tạo đà cho sự phát triển của ngành vật liệu xây dựng. Nhu cầu trong nước đối với sản phẩm xi măng tiếp tục tăng cao trong những năm gần đây.

CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHO MỎ ĐẤT TẠI CÔNG TY TNHH

1.1.2. Quá trình phát triển

Công ty TNHH Diệu Thu – tiền thân là doanh nghiệp cung ứng vật tư xây dựng tỉnh Quang Nam được thành lập 25-09-2006 .Đến nay đã hoạt động được 14 năm.Với chức năng chính là tiếp nhận các nguồn vật tư kế hoạch để cung cấp cho các công trình xây dựng cơ bản của tỉnh Quảng Nam.

Công ty TNHH Diệu Thu hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tổng hợp như mua bán vật liệu xây dựng, khai thác tài nguyên khoảng sản, xây dựng công trình,  trồng cây lâm nghiệp, chăn nuôi trang trại và trồng cây lâm nghiêp, kinh doanh vận tải

  • Năm 2006 Công ty được thành lập tại Thôn 1, Xã Quế Cường, Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam.
  • Năm 2010 Dựa trên lợi thế là đã có nguồn cung ứng vật liệu có sẳn .Công ty mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh là nhà thầu xây dựng
  • Năm 2013 Thuận lợi nhờ vào quỷ đất địa phương quy hoạch được đưa vào khai thác sử dụng. Công ty mở rộng thêm kinh doanh lĩnh vực khai thác tài nguyên đất, khoảng sản, trồng cây lâm nghiệp và chăn nuôi trang trại.
  • Năm 2016 đến nay: Nhu cầu địa phương tăng cao, các doanh nghiệp vừa và nhỏ không đáp ứng đầy đủ .Nhận thấy tiềm năng đó, Công ty mở rộng kinh doanh thêm mua bán cát xây dựng…

1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty 

1.2.1. Chức năng

  • Xây dựng nhà các loại
  • Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
  • Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
  • Chuẩn bị mặt bằng
  • Bán buôn kim loại và quặng kim loại
  • Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
  • Vận tải hành khách đường bộ khác
  • Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
  • Khai thác tài nguyên khoáng sản
  • Trồng cây lâm nghiệp và chăn nuôi trang trại.

1.2.2. Nhiệm vụ

– Mở rộng liên doanh liên kết với các cơ sở trong và ngoài nước, tăng cường hợp tác kinh tế.

            – Xây dựng và thực hiện kế hoạch của công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh đê đáp ứng ngày càng cao các nhu cầu của khách hàng, và làm làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước

            – Kinh doanh theo ngành nghề đăng ký đúng mục đích thành lập

1.2.3. Cơ cấu tổ chức

Công ty vận hành và quản lý theo quy mô hộ gia đình nên cơ cấu tổ chức của Công ty theo hướng tinh gọn theo sơ đồ sau:

Tổng giám đốc
P. giám đốc
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng kho vận

                                                                  

 

 

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Diệu Thu

  • Giám đốc là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng pháp luật Nhà nước, các quy định của ngành, điều lệ, quy chế, quy định của Công ty.
  • Phó giám đốc là người phụ giúp giám đốc, chịu trách nhiệm ở các phòng ban khác nhau và thay mặt giám đốc điều hành Công ty khi giám đốc vắng mặt.
  • Phòng kế hoạch kinh doanh: Giúp giám đốc xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh và phát triển trong các giai đoạn khác nhau. Xác định nhu cầu tiêu dùng của ngành, khai thác nguồn hàng, kế hoạch thị trường, triển khai lực lượng bán, xây dựng kế hoạch, chiến lược hàng hoá thị trường, cân đối tình hình hàng hoá nhập với tình hình cung ứng sao cho hợp lý. Giao kế hoạch với các văn phòng trực thuộc. Thực hiện chức năng thông tin đầy đủ, kịp thời giữa các cơ sở và Công ty về tình hình hoạt động
  • Phòng tài chính kế toán: Có chức năng ghi chép kiểm tra, phản ánh bằng con số tài sản hàng hoá và thời gian lao động dưới hình thức giá trị, kịp thời có những bản báo cáo bán hàng, nhập hàng, hàng tồn theo định kỳ để trả lời lên ban giám đốc và phòng kinh doanh, kế hạch đầu tư để có chiến lược và kế hoạch kinh doanh kịp thời. Tính toán, chính xác đầy đủ các khoản thu chi, kiểm tra các đơn vị trực thuộc về tình hình vốn lưu động, chế độ, phương thức thể lệ hoạt động tài chính kế toán và các quy định và thông tin cho Công ty.
  • Phòng kho vận: Có chức năng kiểm tra chất lượng, số lượng, khối lượng hàng hoá trước khi đưa vào nhập kho và sau khi đưa hàng hoá ra khỏi kho. Có chế độ bảo quản hàng hoá hợp lý, tránh mất mất, hư hỏng, gây khó khăn cho quá trình kinh doanh.

1.3. Đặc điểm môi trường kinh doanh của Công ty

1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh

Vật liệu xây dựng là bất kỳ vật liệu được sử dụng cho mục đích xây dựng. Nhiều chất hiện diện trong tự nhiên, chẳng hạn như đất sét, đá, cát, và gỗ, thậm chí cành cây và lá, đã được sử dụng để xây dựng các tòa nhà. Ngoài các vật liệu tự nhiên, nhiều sản phẩm nhân tạo được sử dụng, một số tổng hợp ít hoặc nhiều. Sản xuất các vật liệu xây dựng là một ngành công nghiệp được thiết lập ở nhiều nước và việc sử dụng các vật liệu này thường được tách ra thành các ngành nghề chuyên môn cụ thể, chẳng hạn như nghề mộc, cách nhiệt, hệ thống ống nước, và công việc lợp mái. Chúng cung cấp thành phần của nơi sinh hoạt và các cấu trúc bao gồm cả nhà.

Ngành kinh doanh vật liệu xây dựng là một ngành có ý nghĩa lớn, phục vụ cho việc phát triển hạ tầng và thây đổi bộ mặt của một khu vực một quốc gia. Và đây cũng là một ngành chịu ảnh hưởng rất nhiều từ các yếu tố vĩ mô, ngành trở nên lớn mạnh và phát triển hay không phụ thuộc rất nhiều vào biến động của các thành tố trong môi trường vĩ mô

1.1.2. Quá trình phát triển Công ty TNHH Diệu Thu – tiền thân là doanh nghiệp cung ứng vật tư xây dựng tỉnh Quang Nam được thành lập 25-09-2006 .Đến nay đã hoạt động được 14 năm.Với chức năng chính là tiếp nhận các nguồn vật tư kế hoạch để cung cấp cho các công trình xây dựng cơ bản của tỉnh Quảng Nam. Công ty TNHH Diệu Thu hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tổng hợp như mua bán vật liệu xây dựng, khai thác tài nguyên khoảng sản, xây dựng công trình,  trồng cây lâm nghiệp, chăn nuôi trang trại và trồng cây lâm nghiêp, kinh doanh vận tải  -Năm 2006 Công ty được thành lập tại Thôn 1, Xã Quế Cường, Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam. -	Năm 2010 Dựa trên lợi thế là đã có nguồn cung ứng vật liệu có sẳn .Công ty mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh là nhà thầu xây dựng -	Năm 2013 Thuận lợi nhờ vào quỷ đất địa phương quy hoạch được đưa vào khai thác sử dụng. Công ty mở rộng thêm kinh doanh  lĩnh vực khai thác tài nguyên đất, khoảng sản, trồng cây lâm nghiệp và chăn nuôi trang trại. -	Năm 2016 đến nay: Nhu cầu địa phương tăng cao, các doanh nghiệp vừa và nhỏ không đáp ứng đầy đủ .Nhận thấy tiềm năng đó, Công ty mở rộng kinh doanh thêm mua bán cát xây dựng… 1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty	 1.2.1. Chức năng -	Xây dựng nhà các loại -	Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ -	Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác -	Chuẩn bị mặt bằng -	Bán buôn kim loại và quặng kim loại -	Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng -	Vận tải hành khách đường bộ khác -	Vận tải hàng hóa bằng đường bộ -	Khai thác tài nguyên khoáng sản -	Trồng cây lâm nghiệp và chăn nuôi trang trại. 1.2.2. Nhiệm vụ - Mở rộng liên doanh liên kết với các cơ sở trong và ngoài nước, tăng cường hợp tác kinh tế. 	- Xây dựng và thực hiện kế hoạch của công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh đê đáp ứng ngày càng cao các nhu cầu của khách hàng, và làm làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước 	- Kinh doanh theo ngành nghề đăng ký đúng mục đích thành lập 1.2.3. Cơ cấu tổ chức Công ty vận hành và quản lý theo quy mô hộ gia đình nên cơ cấu tổ chức của Công ty theo hướng tinh gọn theo sơ đồ sau:  	        Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Diệu Thu  -	Giám đốc là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng pháp luật Nhà nước, các quy định của ngành, điều lệ, quy chế, quy định của Công ty. -	Phó giám đốc là người phụ giúp giám đốc, chịu trách nhiệm ở các phòng ban khác nhau và thay mặt giám đốc điều hành Công ty khi giám đốc vắng mặt. -	Phòng kế hoạch kinh doanh: Giúp giám đốc xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh và phát triển trong các giai đoạn khác nhau. Xác định nhu cầu tiêu dùng của ngành, khai thác nguồn hàng, kế hoạch thị trường, triển khai lực lượng bán, xây dựng kế hoạch, chiến lược hàng hoá thị trường, cân đối tình hình hàng hoá nhập với tình hình cung ứng sao cho hợp lý. Giao kế hoạch với các văn phòng trực thuộc. Thực hiện chức năng thông tin đầy đủ, kịp thời giữa các cơ sở và Công ty về tình hình hoạt động -	Phòng tài chính kế toán: Có chức năng ghi chép kiểm tra, phản ánh bằng con số tài sản hàng hoá và thời gian lao động dưới hình thức giá trị, kịp thời có những bản báo cáo bán hàng, nhập hàng, hàng tồn theo định kỳ để trả lời lên ban giám đốc và phòng kinh doanh, kế hạch đầu tư để có chiến lược và kế hoạch kinh doanh kịp thời. Tính toán, chính xác đầy đủ các khoản thu chi, kiểm tra các đơn vị trực thuộc về tình hình vốn lưu động, chế độ, phương thức thể lệ hoạt động tài chính kế toán và các quy định và thông tin cho Công ty. -	Phòng kho vận: Có chức năng kiểm tra chất lượng, số lượng, khối lượng hàng hoá trước khi đưa vào nhập kho và sau khi đưa hàng hoá ra khỏi kho. Có chế độ bảo quản hàng hoá hợp lý, tránh mất mất, hư hỏng, gây khó khăn cho quá trình kinh doanh.  1.3. Đặc điểm môi trường kinh doanh của Công ty 1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh Vật liệu xây dựng là bất kỳ vật liệu được sử dụng cho mục đích xây dựng. Nhiều chất hiện diện trong tự nhiên, chẳng hạn như đất sét, đá, cát, và gỗ, thậm chí cành cây và lá, đã được sử dụng để xây dựng các tòa nhà. Ngoài các vật liệu tự nhiên, nhiều sản phẩm nhân tạo được sử dụng, một số tổng hợp ít hoặc nhiều. Sản xuất các vật liệu xây dựng là một ngành công nghiệp được thiết lập ở nhiều nước và việc sử dụng các vật liệu này thường được tách ra thành các ngành nghề chuyên môn cụ thể, chẳng hạn như nghề mộc, cách nhiệt, hệ thống ống nước, và công việc lợp mái. Chúng cung cấp thành phần của nơi sinh hoạt và các cấu trúc bao gồm cả nhà.  Ngành kinh doanh vật liệu xây dựng là một ngành có ý nghĩa lớn, phục vụ cho việc phát triển hạ tầng và thây đổi bộ mặt của một khu vực một quốc gia. Và đây cũng là một ngành chịu ảnh hưởng rất nhiều từ các yếu tố vĩ mô, ngành trở nên lớn mạnh và phát triển hay không phụ thuộc rất nhiều vào biến động của các thành tố trong môi trường vĩ mô 1.3.2. Đặc điểm sản phẩm - Đặc điểm nổi bật của của ngành phân phối VLXD là nhạy cảm với các chu kì kinh doanh của nền kinh tế vĩ mô. - Chi phí vận chuyển và tính sẵn só là nhân tố tác động mạnh mẽ đến giá và khả năng tiêu thụ của sản phẩm VLXD - Đối với ngành VLXD thương hiệu của nhà sản xuất không phải là yếu tố quyết định trong ngành không có sự độc quyền về giá và chất lượng hàng hóa được nhà sản xuất từ các nhà máy đều đạt chuẩn chất lượng quốc gia ( chất lượng như nhau) - Một đặc tính khác của ngành VLXD là có mối tương quan rõ rệt giữa sản lượng VLXD bán ra với thị trường bất động sản. - Đặc trưng  của ngành phân phối VLXD là một ngành kinh tế thâm dụng vốn, doanh thu cao nhưng tỷ suất lợi nhuận thấp, tiềm ẩn nhiều rủi ro - Nguồn vốn của các công ty phân phối trong ngành còn hạn chế. 1.3.3. Đặc điểm thị trường Do nhu cầu phát triển và có nhiều biến đổi nhanh chóng đó là vì việc đầu tư nước ngoài tăng mạnh và nhiều công trình trọng điểm của nhà nước như: Thủy điện Sơn La, Nhà máy lọc dầu Dung Quất, các công trình giao thông, hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA cần một lượng vật tư xây dựng lớn, đồng thời ngành xây dựng lại không ngừng tăng nhanh và có nhiều biến đổi, đặc biệt là ngành thép (năm 2007 tăng so với năm 2006 là 42,7% là 10,2 triệu tấn, dự báo nhu cầu về thép năm 2008 tăng 20% so với năm 2007). Trong khi đó, Việt Nam phải nhập khẩu tới 50% nhu cầu phôi thép, chủ yếu là thị trường Trung Quốc.Chính vì thế ngành xây dựng trong nước lại phụ thuộc chủ yếu vào những diễn biến của thị trường này.Hơn thế nữa ngành xây dựng lại đòi hỏi việc cung ứng sản phẩm được thực hiện một cách đồng bộ và nhất quán không để tình trạng thâm hụt nguồn nguyên liệu cũng như nguồn vốn cung cấp cần thiết cho ngành này. Do đó trong thời gian sắp tới việc cung ứng sản phẩm cũng là cơ hội tốt nếu Công ty nắm bắt được thời cơ, hoạt động hiệu quả có kế hoạch kịp thời. Trong một vài năm tới đây thì thị trường ngành hàng vật liệu xây dựng trong tỉnh Quang Nam nói riêng và cả nước nói chung sẽ diễn biến phức tạp hơn do tình hình kinh tế luôn biến động dẫn đến giá cả các nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định. Trong khi đó thị trường Quang Nam là một thị trường rộng lớn, nhu cầu về đầu tư xây dựng không ngừng tăng. Nhu cầu phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hội nhập kinh tế thế giới nên nhu cầu xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng luôn được chú trọng cho nên đó là một thị trường đầy hứa hẹn cho sự phát triển của sản phẩm xây dựng nói riêng và của Công ty cổ phần Diệu Thu nói chung 1.3.4. Đặc điểm khách hàng Các sản phẩm trong ngành vật liệu xây dựng rất đa dạng, và tất cả đều có mối quan hệ với nhau để tạo nên một tổng thể hài hòa có giá trị. Từng khúc thị trường khác nhau đều có các sản phẩm khác nhau để phù hợp nhu cầu. việc tạo ra những sản phẩm là rất khó khăn và tốn nhiều chi phí. Khách hàng mục tiêu của Công ty là các hộ gia đình có nhu cầu xây nhà, các công trình xây dựng như thủy lợi, trường học..trong địa bàn Huyện Quế Sơn 1.3.5. Đặc điểm đối thủ cạnh tranh Với sự phát triển ngày càng nhiều về nhu cầu nhà ở và hạ tầng kiến trúc thì ngành vật liệu xây dựng trở nên béo bở dẫn đến ngày càng nhiều các cá nhân tổ chức nhảy vào kinh doanh dẫn đến sức ép cạnh tranh tăng cao. 	Đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Một số đối thủ cạnh trạnh trực tiếp của công ty trên địa bàn: -	Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Hằng Dương  -	Công ty TNHH Tam Long -	Công ty TNHH QNC Bình Minh -	Công ty Cổ phần Cosevco6 -	Xí nghiệp Quang Nam Xây Dựng và sản xuất -	Công ty TNHH thương mại tổng hợp Dũng Hồng. Nhìn chung thì các công ty cạnh tranh trên đều có hình thức hoạt động như nhau, quy mô tương đương. 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2017 đến 2019  Bảng 2.1. Báo cáo tài chính của Công ty Chỉ tiêu	 	Năm 2017	Năm 2018	Năm 2019	2018/2017 (%)	2019/2018 (%) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ	1 	30,513,856,290 	67,034,962,620 	73,112,374,920 	220	109 Các khoản giảm trừ của doanh thu	2 	 	 	 		 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 1-2)	10 	30,513,856,290 	67,034,962,620 	73,112,374,920 	220	109 Giá vốn hàng bán	11 	29,665,708,870 	65,295,193,620 	71,027,427,540 	220	109 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10-11)	20 	848,147,420 	1,739,769,000 	2,084,947,380 	205	120 Doanh thu hoạt động tài chính	21 	 	 	 		 Chi phí tài chính	22 	 	 	 		  Trong đó : Chi phí lãi vay	23 	 	 	 		 Chi phí quản lý kinh doanh	24 	734,422,710 	1,503,994,310 	1,728,231,670 	205	115 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+21-22-24)	30 	113,724,710 	235,774,690 	356,715,710 	207	151 Thu nhập khác	31 	 	20,000,000 	 		0 Chi phí khác	32 	 	 	 		 Lợi nhuận khác (40=31-32)	40 	0 	20,000,000 			 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế(50=30+40)	50 	113,724,710 	255,774,690 	356,715,710 	225	139 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp	51 	22,740,940 	22,750,000 	46,604,940 	100	205 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51)	60 	90,983,770 	213,024,690 	310,110,770 	234	146 (Nguồn: Phòng kế toán) Nhận xét : Thông qua bảng số liệu ta thấy tốc độ tang trưởng của công ty tăng mạnh từ năm 2017-2019 .Cụ thể 2018/2017 doanh thu tăng khoảng 120%, 2018/2019 tuy có chửng lại nhưng vẫn tăng đạt ngưỡng đây là dấu hiệu tốt với công ty. Nhưng chúng ta sẽ tìm hiểu nguyên do nào khiến doanh thu, lợi nhuân công ty tăng trưởng mạnh đến vậy. Đây là thị trường quan trọng và có nhu cầu cao. Nhìn xa hơn có thể hàng chục năm tới, vật liệu xây dựng là ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ dựa trên cầu lớn về hạ tầng, nhà ở, đô thị. Nguồn lực của Việt Nam gồm tài nguyên, tài sản, máy móc thiết bị công nghiệp rất lớn. Bên cạnh đó có các dự án thép lớn, ngành xi măng, ngành gốm sứ phát triển ổn định tạo đà cho sự phát triển của ngành vật liệu xây dựng. Nhu cầu trong nước đối với sản phẩm xi măng tiếp tục tăng cao trong những năm gần đây.
CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHO MỎ ĐẤT TẠI CÔNG TY TNHH

1.3.2. Đặc điểm sản phẩm

– Đặc điểm nổi bật của của ngành phân phối VLXD là nhạy cảm với các chu kì kinh doanh của nền kinh tế vĩ mô.

– Chi phí vận chuyển và tính sẵn só là nhân tố tác động mạnh mẽ đến giá và khả năng tiêu thụ của sản phẩm VLXD

– Đối với ngành VLXD thương hiệu của nhà sản xuất không phải là yếu tố quyết định trong ngành không có sự độc quyền về giá và chất lượng hàng hóa được nhà sản xuất từ các nhà máy đều đạt chuẩn chất lượng quốc gia ( chất lượng như nhau)

– Một đặc tính khác của ngành VLXD là có mối tương quan rõ rệt giữa sản lượng VLXD bán ra với thị trường bất động sản.

– Đặc trưng  của ngành phân phối VLXD là một ngành kinh tế thâm dụng vốn, doanh thu cao nhưng tỷ suất lợi nhuận thấp, tiềm ẩn nhiều rủi ro

– Nguồn vốn của các công ty phân phối trong ngành còn hạn chế.

CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHO MỎ ĐẤT TẠI CÔNG TY TNHH
CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHO MỎ ĐẤT TẠI CÔNG TY TNHH

1.3.3. Đặc điểm thị trường

Do nhu cầu phát triển và có nhiều biến đổi nhanh chóng đó là vì việc đầu tư nước ngoài tăng mạnh và nhiều công trình trọng điểm của nhà nước như: Thủy điện Sơn La, Nhà máy lọc dầu Dung Quất, các công trình giao thông, hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA cần một lượng vật tư xây dựng lớn, đồng thời ngành xây dựng lại không ngừng tăng nhanh và có nhiều biến đổi, đặc biệt là ngành thép (năm 2007 tăng so với năm 2006 là 42,7% là 10,2 triệu tấn, dự báo nhu cầu về thép năm 2008 tăng 20% so với năm 2007). Trong khi đó, Việt Nam phải nhập khẩu tới 50% nhu cầu phôi thép, chủ yếu là thị trường Trung Quốc.Chính vì thế ngành xây dựng trong nước lại phụ thuộc chủ yếu vào những diễn biến của thị trường này.Hơn thế nữa ngành xây dựng lại đòi hỏi việc cung ứng sản phẩm được thực hiện một cách đồng bộ và nhất quán không để tình trạng thâm hụt nguồn nguyên liệu cũng như nguồn vốn cung cấp cần thiết cho ngành này. Do đó trong thời gian sắp tới việc cung ứng sản phẩm cũng là cơ hội tốt nếu Công ty nắm bắt được thời cơ, hoạt động hiệu quả có kế hoạch kịp thời. Trong một vài năm tới đây thì thị trường ngành hàng vật liệu xây dựng trong tỉnh Quang Nam nói riêng và cả nước nói chung sẽ diễn biến phức tạp hơn do tình hình kinh tế luôn biến động dẫn đến giá cả các nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định. Trong khi đó thị trường Quang Nam là một thị trường rộng lớn, nhu cầu về đầu tư xây dựng không ngừng tăng. Nhu cầu phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hội nhập kinh tế thế giới nên nhu cầu xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng luôn được chú trọng cho nên đó là một thị trường đầy hứa hẹn cho sự phát triển của sản phẩm xây dựng nói riêng và của Công ty cổ phần Diệu Thu nói chung

1.3.4. Đặc điểm khách hàng

Các sản phẩm trong ngành vật liệu xây dựng rất đa dạng, và tất cả đều có mối quan hệ với nhau để tạo nên một tổng thể hài hòa có giá trị. Từng khúc thị trường khác nhau đều có các sản phẩm khác nhau để phù hợp nhu cầu. việc tạo ra những sản phẩm là rất khó khăn và tốn nhiều chi phí. Khách hàng mục tiêu của Công ty là các hộ gia đình có nhu cầu xây nhà, các công trình xây dựng như thủy lợi, trường học..trong địa bàn Huyện Quế Sơn

CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHO MỎ ĐẤT TẠI CÔNG TY TNHH
D:\TÀI LIỆU LV HOÀN THÀNH\ĐÃ HOÀN THÀNH ALL\HOAN THANH 2020\BẬC ĐẠI HỌC\BC TÍN\BÀI LÀM

1.3.5. Đặc điểm đối thủ cạnh tranh

Với sự phát triển ngày càng nhiều về nhu cầu nhà ở và hạ tầng kiến trúc thì ngành vật liệu xây dựng trở nên béo bở dẫn đến ngày càng nhiều các cá nhân tổ chức nhảy vào kinh doanh dẫn đến sức ép cạnh tranh tăng cao.

  • Đối thủ cạnh tranh trực tiếp.

Một số đối thủ cạnh trạnh trực tiếp của công ty trên địa bàn:

  • Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Hằng Dương
  • Công ty TNHH Tam Long
  • Công ty TNHH QNC Bình Minh
  • Công ty Cổ phần Cosevco6
  • Xí nghiệp Quang Nam Xây Dựng và sản xuất
  • Công ty TNHH thương mại tổng hợp Dũng Hồng.

Nhìn chung thì các công ty cạnh tranh trên đều có hình thức hoạt động như nhau, quy mô tương đương.

1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2017 đến 2019

Bảng 2.1. Báo cáo tài chính của Công ty

Chỉ tiêu Năm 2017Năm 2018Năm 20192018/2017 (%)2019/2018

(%)

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ130,513,856,29067,034,962,62073,112,374,920220109
Các khoản giảm trừ của doanh thu2     
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 1-2)10 30,513,856,290 67,034,962,620 73,112,374,920 220109
Giá vốn hàng bán1129,665,708,87065,295,193,62071,027,427,540220109
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10-11)20 848,147,420 1,739,769,000 2,084,947,380 205120
Doanh thu hoạt động tài chính21     
Chi phí tài chính22     
 Trong đó : Chi phí lãi vay23     
Chi phí quản lý kinh doanh24734,422,7101,503,994,3101,728,231,670205115
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+21-22-24)30 113,724,710 235,774,690 356,715,710 207151
Thu nhập khác31 20,000,000  0
Chi phí khác32     
Lợi nhuận khác (40=31-32)40 0 20,000,000   
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế(50=30+40)50 113,724,710 255,774,690 356,715,710 225139
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp5122,740,94022,750,00046,604,940100205
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51)60 90,983,770 213,024,690 310,110,770 234146

(Nguồn: Phòng kế toán)

Nhận xét : Thông qua bảng số liệu ta thấy tốc độ tang trưởng của công ty tăng mạnh từ năm 2017-2019 .Cụ thể 2018/2017 doanh thu tăng khoảng 120%, 2018/2019 tuy có chửng lại nhưng vẫn tăng đạt ngưỡng đây là dấu hiệu tốt với công ty. Nhưng chúng ta sẽ tìm hiểu nguyên do nào khiến doanh thu, lợi nhuân công ty tăng trưởng mạnh đến vậy. Đây là thị trường quan trọng và có nhu cầu cao. Nhìn xa hơn có thể hàng chục năm tới, vật liệu xây dựng là ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ dựa trên cầu lớn về hạ tầng, nhà ở, đô thị. Nguồn lực của Việt Nam gồm tài nguyên, tài sản, máy móc thiết bị công nghiệp rất lớn. Bên cạnh đó có các dự án thép lớn, ngành xi măng, ngành gốm sứ phát triển ổn định tạo đà cho sự phát triển của ngành vật liệu xây dựng. Nhu cầu trong nước đối với sản phẩm xi măng tiếp tục tăng cao trong những năm gần đây.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *