Chính sách phát triển cán bộ công chức từ thực tiễn thị xã An Nhơn

Chính sách phát triển cán bộ, công chức từ thực tiễn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định

Chính sách phát triển cán bộ, công chức từ thực tiễn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chính sách phát triển cán bộ, công chức là một bộ phận quan trọng của chính sách công. Có hệ thống chính sách cán bộ đúng sẽ góp phần hỗ trợ, thúc đẩy các mặt công tác cán bộ, tạo động lực cho sự phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức; ngược lại, hệ thống chính sách cán bộ không tốt sẽ gây khó khăn cho công tác cán bộ, thậm chí làm biến dạng sự phát triển của đội ngũ cán bộ, gây ra những hậu quả tiêu cực không lường hết cho cả hệ thống chính trị.

Nhằm đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức thị xã và việc thực thi chính sách cán bộ, công chức, để từ đó đưa ra giải pháp nhằm đổi mới chính sách cán bộ, công chức ở thị xã An Nhơn trong thời gian tới, tôi nhận thấy việc nghiên cứu đề tài “Chính sách phát triển cán bộ, công chức từ thực tiễn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định” là hết sức cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn cấp bách.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

* Mục tiêu nghiên cứu:

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận chính sách phát triển cán bộ, quan niệm về cán bộ, công chức; thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức và những bất cập trong thực thi chính sách phát triển cán bộ, công chức ở thị xã An Nhơn hiện nay. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ở thị xã An Nhơn trong thời gian tới.

* Nhiệm vụ nghiên cứu:

– Nghiên cứu cơ sở lý luận, lý thuyết về chính sách phát triển cán bộ, công chức.

– Vận dụng lý thuyết về chính sách công để nghiên cứu chính sách phát triển cán bộ, công chức từ thực tiễn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.

– Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ ở thị xã An Nhơn trong thời gian tới đảm bảo năng lực và phẩm chất.

3. Tình hình nghiên cứu đề tài

4. Đối tượng nghiên cứu đề tài

Đội ngũ và chính sách phát triển cán bộ, công chức, cụ thể là nghiên cứu giải pháp và công cụ chính sách cán bộ, công chức dưới góc độ khoa học chính sách công.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp phương pháp lịch sử và lôgíc, phân tích và tổng hợp. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp cụ thể như: so sánh, thống kê và điều tra xã hội học,… để thực hiện mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đặt ra

6. Đóng góp luận văn

– Về lý luận: Góp phần làm rõ hơn, minh chứng cho các lý thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành

– Về thực tiễn: Cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng các lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn về chính sách phát triển cán bộ, công chức ở thị xã An Nhơn để từ đó nâng cao hiệu quả chất lượng của chính sách trong những năm tiếp theo.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, 6 tiết.

– Chương 1. Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển cán bộ, công chức ở Việt Nam.

– Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức từ thực tiễn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.

– Chương 3. Hoàn thiện chính sách phát triển cán bộ, công chức tại thị xã An Nhơn.

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH

PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM

1.1. Lý luận về chính sách phát triển cán bộ, công chức

1.1.1. Khái niệm về chính sách phát triển CBCC

Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền.

Theo quan điểm về chính sách công nói chung ở trên và nhiệm vụ công tác cán bộ, có thể đưa ra quan niểm: Chính sách phát triển cán bộ, công chức là tổng thể những quan điểm, biện pháp, quyết định, quy định của Đảng, Nhà nước, các tổ chức trong hệ thống chính trị về cán bộ và công tác cán bộ, nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiêu vụ.

1.1.2. Vấn đề chính sách phát triển cán bộ, công chức ở Việt Nam

* Vấn đề cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay

Chất lượng cán bộ, công chức của ta hiện nay phần đông chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới, phát triển kinh tế – xã hội. Một bộ phận cán bộ, công chức làm việc trì trệ, thiếu tích cực, thái độ làm việc thờ ơ thiếu trách nhiệm, “sáng cắp ô đi, chiều cắp ô về”; tác phong chạm chạp, rườm rà, thiếu tính nhạy bén, yếu kém về năng lực để thực hiện nhiệm vụ. Nhiều CBCC chưa thực sự lấy việc phục vụ nhân dân làm mục tiêu hàng đầu, làm thước đo chủ yếu nhất cho mức độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình.

* Vấn đề tuyển dụng cán bộ, công chức

Chế độ thi tuyển và thi nâng ngạch chưa thật sự đáp ứng mục đích, yêu cầu đặt ra là chọn được những người tài, đức và đảm bảo nâng cao trình độ, chất lượng cán bộ, công chức. Mặc dù có những quy định về tuyển dụng công chức chặt chẽ nhưng rất ít cơ quan, địa phương thực hiện nghiêm túc, minh bạch mà thường đặt ra các ‘‘quy định nội bộ’’ để định hướng, ‘‘ưu tiên’’ tuyển dụng con em trong ngành, những người có mối quan hệ thân thích. Một số chính sách, quy định về tuyển dụng công chức còn thiếu đồng bộ, chưa sát với tình hình thực tế ở địa phương.

Đối với việc tuyển chọn cán bộ thông qua bầu cử cho thấy rằng việc lấy phiếu tín nhiệm giúp phòng ngừa, ngăn chặn những biểu hiện độc đoán mất dân chủ của thủ trưởng, nhưng có mặt hạn chế là đôi khi chúng ta không chọn được những người tốt nhất, có triển vọng nhất mà chỉ chọn được những người được lòng đa số của cấp dưới, đối với những nơi mất đoàn kết nghiêm trọng, bè phái thì đa số không phải bao giờ cũng đúng. Bên cạnh đó, do vấn đề bằng cấp chuyên môn được chú trọng nhiều hơn nên tình trạng bằng giả xảy ra khá phổ biến.

* Vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

Chưa thống nhất trong quản lý đào tạo, bồi dưỡng từ trung ương đến cơ sở, chưa đồng bộ trong việc ban hành các chủ trương, chế độ đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chưa được chú trọng, kế hoạch chưa xuất phát từ nhu cầu của đơn vị. Nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng còn có phần chồng chéo, trùng lặp, nặng lý thuyết, ít thực hành và kỹ năng làm việc thực tế. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng chậm được cải tiến; các trang thiết bị dạy – học chưa được tăng cường cho phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá. Đội ngũ giáo viên còn yếu và thiếu, chưa được chú trọng, bồi dưỡng phát triển về chuyên môn cũng như về nghiệp vụ.

* Vấn đề chính sách quy hoạch cán bộ, công chức

Công tác quy hoạch CBCC nước ta hiện nay vẫn còn những hạn chế tồn tại: Công tác quy hoạch chưa tạo ra sự đột phá trong đổi mới chất lượng công tác cán bộ; độ tuổi bình quân của nhân sự trong diện quy hoạch còn cao, chưa bảo đảm sự kế tiếp ba độ tuổi cho một chức danh quy hoạch; chưa thực sự tập hợp và sử dụng được nhiều người tài, đức vào hệ thống chính trị; quan điểm hẹp hòi, khép kín, cục bộ vẫn còn phổ biến ở nhiều cơ quan, đơn vị, ngành, địa phương, khiến họ không cần và không muốn sử dụng người ngoài vào; các quy định, quy trình hiện có chưa nâng cao được trách nhiệm cá nhân người đứng đầu và cấp ủy có thẩm quyền duyệt quy hoạch.

Chính sách phát triển cán bộ, công chức từ thực tiễn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
Chính sách phát triển cán bộ, công chức từ thực tiễn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định

1.1.3. Giải pháp và công cụ phát triển cán bộ, công chức

Giải pháp và công cụ phát triển cán bộ, công chức của Việt Nam hiện nay bao gồm các chính sách: Chính sách tuyển dụng; chính sách đào tạo – bồi dưỡng; chính sách quy hoạch cán bộ, công chức.

  • Các giải pháp chính sách

* Giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng cán bộ, công chức

– Cần đảm bảo nguyên tắc công bằng, khách quan, dân chủ và xây dựng những tiêu chuẩn cụ thể, rõ ràng trong công tác tuyển chọn cán bộ, trong đó nội dung tuyển chọn cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu công việc.

– Việc tuyển dụng công chức phải thực sự xuất phát từ nhu cầu công việc, vì việc tìm người thay vì người để sắp xếp, bố trí việc.

– Công tác tuyển dụng phải luôn đặt ở trạng thái “động”, có sự liên thông nhất định giữa nguồn nhân lực khu vực công với nguồn nhân lực khu vực tư.

– Tiếp tục nghiên cứu quy định cho phép các cơ quan hành chính được ký hợp đồng lao động có thời hạn tối đa nhất định đối với một số vị trí việc làm để tuyển dụng được công chức đáp ứng ngay yêu cầu của hoạt động công vụ, đó là cơ sở, nền tảng để từng bước đổi mới chế độ công vụ, công chức theo hướng năng động, linh hoạt.

* Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

Cần phải lập ra kế hoạch trên cơ sở tiêu chuẩn về mặt kiến thức cần phải đào tạo, bồi dưỡng cho từng loại chức danh CBCC, từ đó xác định được yêu cầu đối với từng CBCC phù hợp trong từng giai đoạn nhất định. Cụ thể như: Mục tiêu đào tạo CBCC là gì; vào những chức danh cụ thể nào; những nội dung nào cần phải bồi dưỡng. Đồng thời, cần phải xem xét phương pháp đào tạo, hình thức đào tạo cho phù hợp với các đối tượng, nhằm phát huy tính tích cực chủ động của người học. Đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên.

* Giải pháp về quy hoạch đúng CBCC

– Quy hoạch phải đảm bảo tính kế thừa và phát triển và phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ tổ chức.

– Chủ động việc tạo nguồn cán bộ để đưa vào quy hoạch nhằm nâng cao chất lượng cán bộ được quy hoạch. Thực hiện nghiêm túc việc quy hoạch cán bộ, công chức đảm bảo ba độ tuổi để cân đối tỉ lệ cơ cấu cán bộ trẻ, cán bộ nữ trong quy hoạch. 

– Gắn việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức với công tác quy hoạch, việc bố trí, sử dụng CBCC phải xuất phát từ công tác quy hoạch, bởi nếu không dựa trên quy hoạch, việc bố trí, sử dụng CBCC dễ dẫn đến tùy tiện, chủ quan.

  • Các công cụ chính sách phát triển CBCC

* Công cụ dựa vào quyền lực

Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra về việc xây dựng, thực hiện chính sách đối với CBCC.

* Công cụ dựa vào tổ chức

Thực hiện việc tuyển dụng CBCC theo vị trí việc làm; thực hiện việc tuyển chọn, quy hoạch CBCC đảm bảo tỷ lệ, cơ cấu nhân lực cho các ngành, lĩnh vực; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách đối với CBCC để phù hợp với thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.

* Công cụ dựa vào tài chính

Cải cách chế độ tiền lương, phụ cấp đối với CBCC; tăng cường bố trí ngân sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC.

* Công cụ dựa vào thông tin, tuyên truyền

Các cơ quan truyền thông có trách phổ biến tuyên truyền chủ trương của Đảng, Chính sách của Nhà nước đối với CBCC để đông đảo quần chúng, nhân dân hiểu rõ hơn về chính sách của Đảng và Nhà nước ta hiện nay đối với CBCC.

1.1.4. Phân tích chủ thể chính sách phát triển cán bộ, công chức

Chủ thể ban hành chính sách đối với cán bộ, công chức gồm các cơ quan có thẩm quyền như: Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Tổ chức Trung ương; Quốc hội, Chính phủ, Bộ Nội vụ. Ngoài ra, các ban Đảng và Văn phòng Trung ương Đảng, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cũng ban hành các văn bản chính sách phục vụ cho việc điều hành quản lý hoạt động của đơn vị mình. Trong số các cơ quan kể trên, Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Nội vụ là hai cơ quan có vai trò chính trong tham mưu và trực tiếp xây dựng chính sách.

1.1.5. Thể chế chính sách đối với cán bộ, công chức

Môi trường thể chế chính sách công bao gồm thể chế chính trị, luật pháp, kinh tế, hành chính và bộ máy, đội ngũ cán bộ của nó. Thể chế chính sách đối với cán bộ, công chức được các cơ quan của Đảng, Nhà nước ban hành theo thẩm quyền. Các thể chế chính sách đối với cán bộ, công chức hiện hành gồm:

– Nghị quyết số 03 – NQ/TW ngày 18/6/1997 Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII về chiến lược cán bộ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.

– Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 02/02/2008 Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.

– Kết luận số 37-KL/TW ngày 2-2-2009 của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020.

– Kết luận số 64-KL/TW ngày 28 tháng 05 năm 2013 Kết luận Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XI về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.

– Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

– Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW ngày 5/11/2012 của Ban Tổ chức Trung ương về quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết 42-NQ/TW của Bộ Chính trị.

– Luật Cán bộ, công chức năm 2008;

– Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

– Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy định việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

– Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 Sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

– Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức.

– Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 – 2015.

– Thông tư số 11/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.

1.1.6. Văn hóa chính trị

  • Hệ thống chính trị

Hệ thống chính trị tác động mạnh đến Chính sách công. Hệ thống Chính trị gồm ba thành tố: Văn hóa chính trị, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Thể chế chính trị.

* Văn hóa chính trị:

Theo Viện Khoa học chính trị đã định nghĩa Văn hóa chính trị như sau: “Văn hoá chính trị là tổng hợp những giá trị vật chất và tinh thần được hình thành trong thực tiễn chính trị, nó góp phần chi phối hoạt động của các cá nhân, các nhà chính trị, góp phần định hướng hoạt động của họ trong việc tham gia vào đời sống chính trị để phục vụ lợi ích căn bản của một giai cấp nhất định. Rộng hơn, nó là một trong những cơ sở định hình và định hướng cho các phong trào chính trị, cho từng nền chính trị khác nhau trong lịch sử chính trị” [56, tr.279].

Văn hóa chính trị tác động mạnh mẽ đến chính sách công nói chung, chính sách đối với CBCC nói riêng vì nó tạo nên niềm tin chính trị, ý thức của con người, thúc đẩy họ hướng tới những hành động tích cực phù hợp với lý tưởng chính trị xã hội, từ đó tác động đến mọi mặt của đởi sống xã hội, chính sách đối với CBCC không phải là ngoại lệ.

* Luật Cán bộ, công chức 2008

Luật Cán bộ, công chức là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình xây dựng chính sách đối với CBCC.

* Thể chế chính trị

Trong giai đoạn hiện nay, việc xây dựng chính sách phát triển CBCC để tạo động lực cho CBCC cống hiến nhận sự quan tâm của cả hệ thống chính trị và xã hội. Việc xây dựng chính sách CBCC do Đảng và Nhà nước thực hiện trên cơ sở nghiên cứu toàn diện, sâu sắc, có hệ thống chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh và tổng kết thực tiễn, nghiên cứu có chọn lọc các nước đi trước; thực hiện đổi mới tư duy, thực sự cầu thị, tôn trọng khách quan, phát huy dân chủ phục vụ đắc lực sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

  • Các yếu tố bên trong

* Vai trò của công luận

Chính sách phát triển CBCC tác động trực tiếp đến đội ngũ CBCC – những người được đào tạo tương đối bài bản, có mối quan hệ xã hội rộng rãi, am hiểu pháp luật.

* Hệ thống các giá trị xã hội

Có sự ảnh hưởng lớn đến quá trình thảo luận chính sách đối với CBCC. Theo hệ quy chiếu các giá trị xã hội về nghề nghiệp hiện nay, CBCC được xã hội đánh giá là một trong những nghề nghiệp mang tính ổn định cao, được xã hội tương đối trọng vọng. Hệ thống các giá trị này cũng tác động đến chính sách đối với CBCC.

* Hệ thống kinh tế

Nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, do đó chính sách đối với CBCC phải thay đổi đề phù hợp với quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước.

1.2. Chính sách của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức

1.2.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng và Nhà nước

– Công tác tuyển dụng CBCC phải được nâng cao chất lượng theo nguyên tắc cạnh tranh, đảm bảo lựa chọn được người có năng lực thực sự, đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm, tính đến sự phát triển lâu dài, ổn định của ngành, lĩnh vực.

– Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, công chức.

– Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ, bảo đảm sự chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.

1.2.2. Các giải pháp chính sách

  • Giải pháp chính sách tuyển dụng CBCC

Thực hiện theo Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng công chức, việc tuyển dụng CBCC.

  • Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC

Thực hiện theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức quy định.

  • Giải pháp chính sách quy hoạch đúng CBCC

Thực hiện theo Hướng dẫn số 15/HD-BTC của Ban Tổ chức Trung ương về quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý.

Chương 2

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CBCC

TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

2.1. Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định

2.1.1. Vấn đề chính sách phát triển cán bộ, công chức tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định

  • Vấn đề tuyển dụng đối với cán bộ, công chức tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định

– Việc tuyển dụng những người giỏi ở những ngành mà địa phương đang cần để thực hiện tiến trình đô thị hóa của thị xã gặp khó khăn.

– Việc tuyển dụng cán bộ, công chức chủ yếu dựa trên những ngành chuyên môn của các nhân viên đang hợp đồng ở các phòng, ban thị xã.

Việc tuyển dụng CBCC không thông qua hình thức sơ tuyển, chủ yếu dựa trên hồ sơ nhân sự.

  • Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC chưa chú trọng đúng mức đến đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tỷ lệ cán bộ đào tạo trên đại học thấp, chủ yếu tập trung và đào tạo hệ tại chức. Một số cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi đào tạo không đúng chuyên ngành theo chức danh quy hoạch.

  • Vấn đề quy hoạch cán bộ, công chức

Công tác quy hoạch cán bộ còn có biểu hiện tư tưởng khép kín trong các cơ quan, đơn vị; chưa gắn việc đánh giá cán bộ với công tác quy hoạch; việc xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ chưa chú trọng theo cơ cấu 3 độ tuổi, tỉ lệ cán bộ nữ đạt thấp.

2.1.2. Mục tiêu chính sách phát triển cán bộ, công chức tại thị xã An Nhơn

  • Quan điểm chỉ đạo

– Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển thị xã toàn diện, bền vững, ngày càng giàu đẹp và văn minh để xây dựng đội ngũ cán bộ.

– Thông qua thực tiễn phong trào cách mạng để rèn luyện, tuyển chọn và đào tạo cán bộ, nâng cao phẩm chất, kiến thức, năng lực của đội ngũ cán bộ.

  • Mục tiêu cụ thể

– Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách đối với cán bộ, công chức. Xây dựng hệ thống chính sách phù hợp và đồng bộ đối với cán bộ, công chức.

– Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thị xã có phẩm chất đạo đức tốt, đủ năng lực, tận tâm, thạo việc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của thị xã cho cả trước mắt và lâu dài.

– Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ số lượng, từng bước nâng cao chất lượng; có cơ cấu hợp lý, đạt chuẩn về trình độ chuyên  môn, lý luận chính trị; chủ động rà soát, bổ sung quy hoạch, tạo nguồn cán bộ cũng như đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đảm bảo tính kế thừa cho những năm tiếp theo. Quan tâm đến đội ngũ cán bộ nữ, cán bộ trẻ.

– Gắn chính sách phát triển cán bộ, công chức trong từng khâu của công tác cán bộ, gắn trách nhiệm, nghĩa vụ với quyền lợi; khuyến khích cán bộ, công chức công tác ở địa bàn khó khăn.

2.1.3. Các giải pháp và công cụ chính sách phát triển cán bộ, công chức tại thị xã An Nhơn

  • Các giải pháp chính sách

* Giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng cán bộ, công chức

– Sử dụng linh hoạt các hình thức tuyển dụng để tuyển dụng được người đáp ứng được yêu cầu công việc.

– Trong trường hợp chưa tổ chức tuyển dụng được, thực hiện hình thức ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, hợp đồng lao động, để giữ chân người giỏi.

– Thực hiện việc luân chuyển, điều động cán bộ, công chức giữa các phòng ban của thị xã một cách hợp lý để đảm bảo cơ cấu nhân lực từng cơ quan, đơn vị cho phù hợp.

– Thực hiện nghiêm túc việc sơ tuyển công chức trong quá trình tuyển dụng để tuyển chọn những người phù hợp vào ví trí cần tuyển dụng.

* Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

Đa dạng hóa nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về chuyên môn nghiệp vụ; lý luận chính trị, quản lý nhà nước; quản lý kinh tế… Đa dạng hóa các phương thức đào tạo, kết hợp giữa học chính quy với tại chức, bồi dưỡng; tập huấn; tham quan; tự học của cán bộ.

* Giải pháp quy hoạch đúng cán bộ, công chức

– Quy hoạch phải đảm bảo tính kế thừa và phát triển và phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ tổ chức.

– Chủ động việc tạo nguồn để đưa vào quy hoạch.

– Thực hiện nghiêm túc việc quy hoạch cán bộ, công chức theo theo Hướng dẫn 15 ngày 5/11/2012 của Ban Tổ chức Trung ương.

  • Các công cụ chính sách đối với viên chức khoa học tại thị xã An Nhơn

* Công cụ dựa vào quyền lực

Tăng cường chức năng kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện chính sách đối với CBCC của thị xã An Nhơn.

Xây dựng kế hoạch, lộ trình, giải pháp tuyển dụng, đãi ngộ để thu hút sinh viên xuất sắc, những người tài năng về công tác và cam kết tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sinh viên xuất sắc, người tài năng công tác.

* Công cụ dựa vào tổ chức

– Tạo lập môi trường hành chính lành mạnh, thực hành dân chủ, tạo điều kiện để CBCC phát huy năng lực sở trường, công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ.

– Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC và thực hiện tốt công tác quy hoạch tạo nguồn cán bộ.

* Công cụ dựa vào tài chính

Bố trí kinh phí thích hợp để phục vụ công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC và thực hiện chính sách đãi ngộ đối với sinh viên tốt nghiệp xuất sắc và người tài năng vê công tác tại địa phương.

* Công cụ thông tin, tuyên truyền

Tập trung tuyên truyền cho CBCC và quần chúng nhân nhân về chính sách của Đảng và Nhà nước về chế độ,chính sách phát triển CBCC; quan điểm chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền thị xã An Nhơn về thực hiện chính sách phát triển đối với CBCC.

Chính sách phát triển cán bộ, công chức từ thực tiễn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
Chính sách phát triển cán bộ, công chức từ thực tiễn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định

2.1.4. Chủ thể chính sách phát triển cán bộ, công chức tại thị xã An nhơn

Chủ thể chính sách đối với cán bộ, công chức tại thị xã An Nhơn là Thị ủy và UBND thị xã; Ban Tổ chức Thị ủy là đơn vị chủ trì, có chức năng tham mưu giúp Thị ủy, Ban Thường vụ Thị ủy; Phòng Nội vụ là đơn vị chủ trì, có chức năng tham mưu giúp UBND thị xã về công tác tổ chức, cán bộ.

2.1.5. Thể chế chính sách phát triển cán bộ, công chức tại thị xã An Nhơn

– Quyết định số 44/2007/QĐ-UBND ngày 17/12/2007 của UBND tỉnh Bình Định về chế độ trợ cấp đối với cán bộ trên địa bàn tỉnh Bình Định được cử đi học.

– Quyết định 27/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Định về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Bình Định.

– Quyết định 614/QĐ-UBND ngày 02/12/2011 của UBND tỉnh Bình Định về ban hành Quy chế tuyển dụng công chức không qua thi tuyển.

– Quyết định 650/QĐ-UBND 27/11/2012 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Quy định về tuyển dụng công chức năm 2012.

– Nghị quyết số 01 Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã An Nhơn về Đại hội Đại biểu Đảng bộ thị xã An Nhơn lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2010 – 2015.

– Nghị quyết số 04 – NQ/TU ngày 14 tháng 3 năm 2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã về công tác cán bộ.

– Kế hoạch số 42 – KH/UBND ngày 6 tháng 8 năm 2012 của UBND thị xã An Nhơn về thực hiện Kế hoạch số 21 – KH/TU ngày 02 tháng 7 năm 2012 của Ban Thường vụ Thị ủy về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 – 2015.

– Kế hoạch số 03/ KH-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2011 của UBND thị xã An Nhơn về đào đạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thị xã giai đoạn 2011 – 2015.

– Quyết định số 30 – QĐ/TU ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Ban Thường vụ Thị ủy An Nhơn về ban hành Kế hoạch xét hợp đồng công chức dự nguồn ngoài chỉ tiêu biên chế của các cơ quan Đảng, Mặt trận và đoàn thể thị xã.

– Quyết định số 858- QĐ/TU ngày 16/9/2013 của Ban Thường vụ Thị ủy An Nhơn về Đề án thí điểm tuyển chọn cán bộ trẻ vào chức danh cấp phó phòng, ban, ngành, đoàn thể thị xã và tương đương để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý thị xã giai đoạn 2013 – 2020.

2.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển cán bộ, công chức tại thị xã An Nhơn

  • Những nhân tố bên ngoài
  • Những nhân tố bên trong

2.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức tại thị xã An Nhơn

2.2.1. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách phát triển cán bộ, công chức tại thị xã An Nhơn

Sau 04 năm triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách phát triển cán bộ, công chức(từ năm 2011 – 2014), chất lượng đội ngũ CBCC thị xã từng bước được nâng lên, góp phần vào việc sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của thị xã. Chất lượng công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ, công chức từng bước được nâng lên và đi vào nề nếp.

2.2.2. Kết quả triển khai các giải pháp, công cụ chính sách phát triển cán bộ, công chức của thị xã

  • Chính sách tuyển dụng cán bộ, công chức

Công tác tuyển dụng công chức được thực hiện nghiêm túc, đặc biệt chú trọng đến việc tuyển dụng theo vị trí việc làm.

  • Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

Nhìn chung, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của thị xã được cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm, tạo điều kiện, số lượng cán bộ, công chức hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng ngày càng tăng, gắn với quy hoạch, sử dụng cán bộ, người được cử đi học lý luận chính trị đều là cán bộ, công chức đương chức hoặc dự nguồn trưởng, phó phòng. Đội ngũ cán bộ từng bước được chuẩn hóa theo quy định của Trung ương, tỉnh và thị xã, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của thị xã.

  • Chính sách quy hoạch cán bộ, công chức

Nhìn chung, công tác quy hoạch, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của thị xã cơ bản bảo đảm số lượng, cơ cấu, đối tượng và tiêu chuẩn theo tinh thần Nghị quyết 42-NQ/TW của Trung ương. Số lượng cán bộ được quy hoạch vào các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý hợp lý hơn so với nhiệm kỳ trước. Trình độ đội ngũ cán bộ được bổ sung vào quy hoạch giai được nâng lên. Công tác quy hoạch cán bộ được tiến hành đồng bộ hơn, quy trình chặt chẽ hơn so với nhiệm kỳ trước.

2.2.3. Đánh giá sự tham gia của các chủ thể chính sách đối với cán bộ, công chức của thị xã

– Trực tiếp giúp Thị ủy về chính sách đối với cán bộ, công chức khối Đảng, đoàn thể là Ban Tổ chức Thị ủy.

– Trực tiếp giúp cho UBND thị xã về chính sách đối với cán bộ, công chức thị xã.

– Bên cạnh đó, các tổ chức chính trị – xã hội của thị xã cũng đã thể hiện vai trò tích cực trong việc tham gia động viên, kiểm tra và giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách.

      1. 2.2.4. Đánh giá môi trường thể chế chính sách phát triển cán bộ, công chức của thị xã An Nhơn

Các văn bản chính sách do Ban Tổ chức Thị ủy và Phòng Nội vụ thị xã chịu trách nhiệm về việc soạn thảo, trình duyệt, gửi đến các đơn vị, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện.

      1. 2.2.5. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức của thị xã An Nhơn
  • Những tác động tích cực

– Sự quan tâm, đồng thuận của cả hệ thống chính trị cả về nhận thức và trong hành động về vai trò của cán bộ, công chức.

– Lãnh đạo thị xã An Nhơn luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất để CBCC công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

  • Những khó khăn, hạn chế

– Các chính sách tuyển dụng chưa đủ mạnh mẽ để thu hút người tài về công tác tại thị xã.

– Thiếu kinh phí đảm bảo thực hiện chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng CBCC.

Chương 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH

PHÁT TRIỂN CBCC CỦA THỊ XÃ AN NHƠN

3.1. Nhu cầu, mục tiêu, định hướng hoàn thiện chính sách phát triển cán bộ, công chức của thị xã An Nhơn

3.1.1. Nhu cầu hoàn thiện chính sách phát triển cán bộ, công chức của thị xã An Nhơn

Đẩy mạnh công tác quy hoạch đúng đội ngũ cán bộ, công chức, khắc phục tình trạng hành chính hoá trong các khâu tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, công chức.

3.1.2. Định hướng hoàn thiện chính sách phát triển cán bộ, công chức của thị xã An Nhơn

– Sử dụng chính sách làm đòn bẩy phát huy vai trò của CBCC trong điều kiện hiện nay.

– Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, chính sách đối với CBCC phù hợp với giai đoạn đoạn CNH, HĐH đất nước, quê hương An Nhơn.

– Tạo điều kiện cho các cán bộ, công chức phát huy năng lực, sở trường công tác; thực thi chính sách đúng đắn đối với CBCC.

3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện chính sách phát triển cán bộ, công chức thị xã An Nhơn

– Xây dựng Đề án vị trí việc làm của từng cơ quan, đơn vị.

– Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp – hiện đại hóa quê hương An Nhơn.

3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách chính sách phát triển cán bộ, công chức của thị xã An Nhơn

3.2.1. Giải pháp tuyển dụng cán bộ, công chức

– Việc tuyển dụng công chức phải thực sự xuất phát từ nhu cầu công việc, vì việc tìm người thay vì người để sắp xếp, bố trí việc.

– Cần có chính sách đãi ngộ ban đầu đối với những người tài để thu hút họ về công tác tại thị xã, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của thị xã.

– Thực hiện luân chuyển CBCC của thị xã một cách hợp lý để đảm bảo cơ cấu CBCC từng ngành.

– Chủ động phát hiện bồi dưỡng, giao nhiệm vụ, bổ nhiệm đối với CBCC trẻ có tài năng và phẩm chất chính trị.

3.2.2. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

– Căn cứ vào mặt mạnh, mặt yếu của cán bộ, căn cứ vào yêu cầu công việc mà tiến hành đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho phù hợp.

– Coi trọng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, không chạy theo số lượng.

– Kiểm tra, giám sát quá trình đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

– Có chế độ đãi ngộ về vật chất, tinh thần để động viên đối với cán bộ hoàn thành xuất sắc khóa đào tạo, bồi dưỡng.

3.2.3. Giải pháp quy hoạch đúng cán bộ, công chức

– Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng và thực hiện quy hoạch phải căn cứ chủ yếu vào đánh giá CBCC, phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ và năng lực thực tiễn của CBCC.

– Gắn việc quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng CBCC để đảm bảo tính khả thi của công tác quy hoạch.

– Công tác quy hoạch CBCC phải đảm bảo liên thông giữa cấp dưới và cấp trên, giữa các ngành, lĩnh vực.

– Phải thực hiện công khai trong công tác quy hoạch.

KẾT LUẬN

Chính sách phát triển CBCC có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Có hệ thống chính sách cán bộ đúng sẽ góp phần hỗ trợ, thúc đẩy các mặt công tác cán bộ, tạo động lực cho sự phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

Đề tài luận văn “Chính sách phát triển cán bộ, công chức từ thực tiễn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định” đã làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển CBCC ở Việt Nam nói chung và thị xã An Nhơn nói riêng, trong đó tập trung nghiên cứu thực trạng chính sách phát triển CBCC tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định; cung cấp luận cứ khoa học và đề xuất các giải pháp chính sách về tuyển dụng; đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch CBCC nhằm hoàn thiện chính sách phát triển CBCC của thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.

Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa thiết thực, với hy vọng góp phần hoàn thiện chính sách phát triển CBCC ở thị xã An Nhơn, nhằm xây dựng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của thị xã An Nhơn có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng thị xã An Nhơn trở thành đô thị văn minh, giàu đẹp, sớm đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\CHINH SACH CONG\DINH THI THUY\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *